Các trường hợp hủy thầu theo quy định của Luật đấu thầu

Theo pháp luật hiện hành quy định rất chặt chẽ về quy trình để thực hiện đấu thầu, do đó trong quá trình tiến hành nếu chủ đầu tư thực hiện không đúng quy trình hay bị phát hiện sai sót có thể phải hủy thầu hoặc khi không đạt được hiệu quả mong muốn như do vi phạm đầu tư bị thay đổi thì chủ đầu tư có quyền hủy thầu khi có quyết định hủy thầu. Tuy nhiên trong trường hợp nào được phép hủy thầu và thủ tục hủy thầu ra sao và bài viết sau đây Luật Dương Gia cung cấp câu trả lời chi tiết về câu hỏi trên chi tiết nhất.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

– Luật Đấu thầu năm 2013;

– Nghị định 30/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu.

1. Khái niệm huỷ thầu

Theo quy định tại khoản 12 điều 4 Luật đấu thầu 2013. Đấu thầu được hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn và mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Theo quy định tại khoản 12 điều 4 Luật đấu thầu 2013. Thì Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.

Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu dùng để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết định hủy thầu theo quy định của pháp luật.

2. Các trường hợp bị hủy thầu trong đấu thầu

Theo quy định tại Điều 17, Luật đấu thầu năm 2013 số 43/2013/QH13 về các trường hợp hủy thầu

Xem thêm: Quy định trách nhiệm khi hủy thầu trong hoạt động đấu thầu

“Điều 17. Các trường hợp hủy thầu

1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.

4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”

Do đó, theo quy định của Luật đấu thầu 2013 thì chủ đầu tư chỉ có thể hủy thầu khi thuộc các trường hợp cụ thể được quy định theo pháp luật đấu thầu năm 2013:

Trong trường hợp tham gia dự thầu mà thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ dẫn đến việc hủy thầu đó là tất cả hồ sơ dự thầu, hay tất cả các hồ sơ đề xuất không đáp ứng được những điều kiện trong hồ sơ mời thầu có quy định cụ thể hay những hồ sơ yêu cầu đối với việc mở thầu.

Trong quá trình thay đổi phạm vi đầu tư hay thay đổi những mục tiêu đã được ghi rõ ràng trong hồ sơ mời thầu hay hồ sơ yêu cầu thầu hoặc hồ sơ không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hay các quy đinh khác có liên quan hoặc nhà thầu, nhà đầu tư đã được lựa chọn nhưng lại không đáp ứng được điều kiện và các yêu cầu thực hiện gói thầu thì sẽ dẫn đến việc hủy thầu.

Xem thêm: Biên bản mở thầu ghi sai thông tin có bị hủy thầu không?

Khi tiến hành tổ chức mời thầu, tham gia đấu thầu có bằng chứng chứng minh có việc đưa, nhân hối lộ hay mối giới hối lộ, có gian lận, thông thầu trong quá trình tổ chức hoặc chủ thể có thẩm quyền lợi dụng chức vụ, quyền hạn can thiệp không đúng theo quy định cua pháp luật trong quá trình thực hiện đấu thầu dẫn đến kết quả đấu thầu có sự sai lệch, không chọn được nhà thầu đủ năng lực và điều kiện thực hiện dự án hay gói thầu thì chủ đầu tư có quyền được hủy thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.

Như vậy ta có thể thấy việc bảo đảm thực hiện trong hợp đồng dự thầu đóng một vai trò rất quan trọng để hợp đồng đó được thực hiện theo đúng mục đích giao kết hợp đồng ngay từ lúc bắt đầu thực hiện hợp đồng và việc đảm bảo hợp đồng thầu này được áp dụng đối với nhà đầu tư cũng như trong hợp đồng đấu thầu. Do đó, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các trường hợp đã nêu ở trên mà dẫn đến phải thực hiện vấn đề hủy thầu thì cá nhân, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm về các chi phí cho những bên có liên quan không những thế mà cá nhân, tổ chức còn phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành. Chủ thầu muốn thực hiện hủy thầu thì phải tuân thù các quy định trên để tránh tình trạng hủy thầu bừa bãi của các chủ thầu gây ra những hậu quả nghiệm trong. Nếu trong trường hợp việc hủy thầu của các chủ đầu tư thì sẽ bị bên được mời tham gia thầu khiếu nại.

Như vậy, việc “chủ đầu tư gửi công văn thông báo hủy thầu, dựa vào khoản 2 điều 17 Luật Đấu thầu để thực hiện việc Hủy thầu là do chủ đầu tư thay đổi mục tiêu và phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu” là không vi phạm quy định của pháp luật. Sau khi quyết định hủy thầu chủ đầu tư đã gửi công văn thông báo hủy thầu và nêu rõ lý do hủy thầu là việc thay đổi mục tiêu và phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu như vậy việc thực hiện này của chủ đầu tư đã tuân thủ đúng theo pháp luật Đầu tư năm 2013.

3. Thủ tục hủy thầu trong đấu thầu

Theo quy định của luật đấu thầu thì bên mời thầu hoàn toàn có quyền hủy thầu khi xảy ra một trong những trường hợp quy định tại điều 17 Luật đấu thầu 2013 tuy nhiên bên mời thầu muốn hủy thì phải có thủ tục hủy đúng quy định của pháp luật. Căn cứ theo Khoản 5 Điều 42 Nghị định 30/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư có quy định như sau: Trường hợp hủy thầu khi tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu., trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.

Theo đó, đối với các trường hợp hủy thầu thì chủ đầu tư cần thực hiện như sau:

– Bên mời thầu cần thông báo tới các nhà đầu tư tham gia dự thầu và nêu rõ lý do theo quy định đồng thời thực hiện việc đăng tải thông tin về việc hủy thầu

– Sau đó, bên mời thầu cần nêu rõ lý do trên phương tiện thông tin đại chúng bao gồm hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc đăng tải trên Báo đầu thầu ít nhất một kỳ .

– Cụ thể, để thực hiện việc hủy thầu Chủ đầu tư có thể thực hiện thông qua những việc sau: Gửi thông báo hủy thầu đến tất cả các bên dự thầu, trong đó phải nêu rõ lý do hủy thầu; tiếp theo Đăng tin thông báo hủy thầu nêu rõ lý do hủy thầu trên ba (03) số báo liên tiếp của một tờ báo và ba (03) tin liên tiếp trên một phương tiện thông tin đại chúng khác.

Xem thêm: Không tiến hành đấu thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Như vậy, nếu chủ thầu muốn hủy thầu thì các loại hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu., trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn thì các nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu cần phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu. Ngoài ra, Bên mới thầu cần thông báo tới các nhà đầu tư tham gia dự thầu và nêu rõ lý do theo quy định đồng thời thực hiện việc đăng tải thông tin về việc hủy thầu. Việc hủy thầu của chủ đầu từ hoặc các bên mời thầu khi thực hiện việc hủy thầu này thì cần tuân thủ các quy định của luật đấu thầu, để việc hủy thầu được diễn ra một cách thuận lợi nhất.

4. Trách nhiệm khi hủy thầu trong đấu thầu

Tại Điều 18 Luật đấu thầu 2013 quy định về trách nhiệm khi hủy thầu như sau: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu như hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án. Hoặc có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. thì cá nhân, tổ chức phải đền bù chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Related Posts

Luật Đấu thầu: 09 điểm nổi bật nhất

Đấu thầu là hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường, có thể nói đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc…

8 Điểm khác mới giữa Luật Đấu thầu năm 2013 và Luật Đấu thầu năm 2005

Một là, đa dạng hóa phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu theo phương pháp giá đánh giá thấp…

Điều kiện, quy trình thủ tục áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp

Mua sắm trực tiếp là một trong các chế định đặc biệt được quy định tại Luật đấu thầu 2013, sửa đổi bổ sung năm 2020. Giải…

Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng cần thống nhất những quy định nào?

>>Dịch vụ điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư Những quy định trong 2 bộ Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu vận chưa có sự thống…

Quy định về tổ chuyên gia và tổ thẩm định trong đấu thầu mới nhất

Trong quá trình thực hiện hoạt động đấu thầu, để tuyển chọn được nhà thầu đáp ứng được tất cả các quy định của bên mời thầu…

Áp dụng cấp doanh nghiệp trong đấu thầu

Áp dụng cấp doanh nghiệp trong đấu thầu. Quyết định phê duyệt gói thầu số 10 phần xây lắp có giá trị 02 tỷ, áp dụng cấp…

Leave a Reply