CÔNG TY NGHIÊN CỨU VÀ ĐẦU TƯ S&D

LUẬT ĐẤU THẦU NĂM 2013, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, đã quy định các điều kiện đối với các cá nhân TƯ VẤN ĐẤU THẦU, cụ thể: Tại Điều 16 LUẬT ĐẤU THẦU SỐ 43/2013/QH13, quy định: 1. Cá nhân tham gia hoạt động ĐẤU THẦU phải có chứng chỉ đào tạo về ĐẤU THẦU và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư. 2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động TƯ VẤN ĐẤU THẦU, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ hoạt động ĐẤU THẦU. Ngoài ra, tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Quy định chi tiết thi hành mốt số điều của LUẬT ĐẤU THẦU 2013 về lựa chọn nhà thầu bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2014; đã hướng dẫn chi tiết về quy định này tại ĐIỀU 116. TỔ CHUYÊN GIA. Việc quy định cụ thể về các điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu, đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị TƯ VẤN ĐẤU THẦU chuyên nghiệp như Công ty Nghiên cứu và Đầu tư S&D. Công ty SD Invest có đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, năng lực, đạo đức, HÀNH NGHỀ TƯ VẤN ĐẤU THẦU lâu năm với việc quy định này sẽ là một điểm mạnh của chúng tôi so với các đơn vị tư vấn khác.

Trân trọng,

TÊN TIẾNG VIỆT: CÔNG TY TNHH NGHIÊN CỨU VÀ ĐẦU TƯ S&D

TÊN GIAO DỊCH ĐỐI NGOẠI: S&D INVEST AND RESEACH COMPANY LIMITED

TÊN VIẾT TẮT: S&D INVEST

TRỤ SỞ CHÍNH: 69A/97 NGUYỄN CHÍ THANH, P. LÁNG HẠ, Q. ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI

VĂN PHÒNG: TẦNG 3-4, TÒA NHÀ A1, 102 TRƯỜNG CHINH, HÀ NỘI

ĐIỆN THOẠI: 024.66.80.80.86

HOTLINE: 0985227998

EMAIL: CONSULTGROUP@CONSULTGROUP.VN

WEB: globalizethis.org

TƯ VẤN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

S&D Invest là đơn vị đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp Quyết định ghi nhận là tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp (mã số 193). Hiện S&D Invest được đánh giá là tổ chức có uy tín và danh tiếng trong lĩnh vực xác lập và bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ cho các cá nhân và tổ chức cả ở Việt Nam và nước ngoài. S&D Invest đã cung cấp dịch vụ của mình tới hàng trăm khách hàng trong nước và ngoài nước với độ tin cậy và hiệu quả cao. Dịch vụ sở hữu trí tuệ của S&D Invest bao gồm:

TƯ VẤN ĐẤU THẦU

TƯ VẤN ĐẤU THẦU là một trong những thế mạnh nổi trội của SDINVEST, với đội ngũ chuyên gia TƯ VẤN ĐẤU THẦU giàu kinh nghiệm đã từng làm việc tại các cơ quan của Chính Phủ như: Cục quản lý đấu thầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông,… các chuyên gia TƯ VẤN ĐẤU THẦU của chúng tôi đáp ứng các yêu cầu của LUẬT ĐẤU THẦU 2013 về CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐẤU THẦU, chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, do Cục quản lý đấu thầu cấp. Các dịch vụ chính của chúng tôi trong lĩnh vực này như sau: 1. TƯ VẤN ĐẤU THẦU – Lập phương án đấu thầu – Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu – Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm… – Đánh giá Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất,… – Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu,… – Lập và thẩm định dự toán – Tư vấn xử lý tình huống trong đấu thầu – Tư vấn đàm phán lựa chọn nhà thầu – Tư vấn đàm phán thỏa thuận hợp đồng… – Tư vấn đăng ký thông tin nhà thầu, thông tin bên mời thầu trên hệ thống mạng đấu thầu Quốc Gia 2. DỊCH VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU – Cơ sở dữ liệu về thông tin đấu thầu – Cung cấp văn bản pháp lý về đấu thầu – Hỗ trợ đăng thông tin đấu thầu. Các gói tư vấn mà chúng tôi đã thực hiện trong thời gian gần đây thuộc các lĩnh vực chủ yếu như: – TƯ VẤN ĐẤU THẦU mua sắm xe ô tô các loại cho các cơ quan của Chính phủ, địa phương, các Công ty,… – TƯ VẤN ĐẤU THẦU mua sắm thiết bị và dây chuyền công nghệ – TƯ VẤN ĐẤU THẦU trong lĩnh vực xây dựng, giao thông, y tế,… – Lĩnh vực TƯ VẤN ĐẤU THẦU khác. ..

TÌNH HUỐNG TRONG ĐẤU THẦU

Trong nội dung này các chuyên gia của Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D sẽ giải đáp các tình huống thường gặp phải trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, do khách hàng gửi đến.

TÌNH HUỐNG: CHI NHÁNH CÔNG TY CÓ ĐƯỢC THAM DỰ THẦU KHÔNG?

Ông T, Giám đốc Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ … có hỏi:

Chúng tôi là Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ tại Hà Nội, đã tham gia dự thầu gói thầu Cung cấp dịch vụ bảo vệ của Bệnh Viện, tuy nhiên chúng tôi đã bị loại do Chủ đầu tư kết luận nhà thầu không đảm bảo tư cách hợp lệ theo quy định (do nhà thầu tham gia thầu với tư cách chi nhánh), tôi xin hỏi chủ đầu tư đánh giá như vậy có hợp lý không?

Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:

Theo quy định tại Khoản 3,4 – Điều 92 – Bộ Luật Dân sự năm 2005, thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền; chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.

Vì vậy, chi nhánh không thể tham dự thầu với tư cách là nhà thầu độc lập; trong trường hợp nếu người đại diện pháp luật của Công ty ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh (cả về chữ ký và con dấu) thì người được ủy quyền có thể dùng chữ ký và con dấu của Chi nhánh để tham dự thầu; trong trường hợp này thì Công ty vẫn là đơn vị đứng với tư cách pháp nhân tham dự thầu chứ không phải là chi nhánh.

TÌNH HUỐNG: GÓI THẦU ÁP DỤNG HÌNH THỨC MUA SẮM TRỰC TIẾP, TRONG TRƯỜNG HỢP NHÀ THẦU TRƯỚC ĐÓ VẪN ĐỦ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN NHƯNG BÊN MỜI THẦU MUỐN LỰA CHỌN NHÀ THẦU KHÁC CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:

Theo quy định Điều 24 – Luật Đấu thầu số 43 thì:

1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.

2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua ĐẤU THẦU rộng rãi hoặc ĐẤU THẦU hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;

b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;

c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;

d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.

3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.

Vì vậy, nếu nhà thầu trước đó vẫn đủ khả năng thực hiện thì bên mời thầu không được lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện; trong trường hợp nhà thầu thực hiện trước đó không có khả năng thực hiện thì Bên mời thầu có thể mời nhà thầu xếp thứ 2 trong Danh sách xếp hạng nhà thầu trước đó để tực hiện (nếu nhà thầu này vẫn đủ năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá. Nếu nhà thầu này không có khả năng thực hiện thì có thể mời nhà thầu khác đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo HSMT để tiến hành mua sắm trực tiếp theo quy định của Luật đấu thầu số 43 và Nghị định số 63.

TÌNH HUỐNG: ĐỐI VỚI GÓI THẦU TƯ VẤN ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI THÌ GIÁ GÓI THẦU ĐƯỢC TÍNH NHƯ THẾ NÀO?

Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:

Khi xây dựng giá gói thầu trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có nhiều phương pháp tính giá gói thầu, trong đó có thể sử dụng phương pháp tính theo tỷ lệ % trên tổng mức đầu tư để xác định giá trị tuyệt đối gói thầu. Tuy nhiên, khi xây dựng HSMT, HSYC bên mời thầu không được cho phép nhà thầu chào theo tỷ lệ % mà phải chào cụ thể đối với từng vị trí chuyên gia, thời gian làm việc, định mức lương và các chi phí khác có liên quan (chi phí đi lại, công tác phí,…), thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí quản lý,… và các loại thuế có liên quan

TÌNH HUỐNG: CHỨNG THƯ SỐ CỦA NHÀ THẦU HẾT HIỆU LỰC DO NHÀ THẦU CHƯA NỘP PHÍ DUY TRÌ THÌ CÓ BỊ LOẠI KHÔNG?

TÌNH HUỐNG: GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP DƯỚI 10 TỶ ĐỒNG CÓ ĐƯỢC ÁP DỤNG HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG THEO ĐƠN GIÁ KHÔNG?

TÌNH HUỐNG: ĐỀ XUẤT NHÂN SỰ CHỦ CHỐT GIỐNG NHAU TRONG HAI GÓI THẦU

Hỏi: Dự án của Chủ đầu tư có 02 gói thầu, nằm tại 02 địa điểm khác nhau, các gói thầu có quy mô, tính chất như nhau và thời gian hoàn thành như nhau, do sự cấp thiết chủ đầu tư tiến hành mời thầu 02 gói thầu cùng 1 lúc. Nhà thầu A tham gia dự thầu cả 02 gói thầu trên, khi đánh giá Hồ sơ dự thầu của nhà thầu trên, tổ chuyên gia thấy nhân sự chủ chốt do nhà thầu đề xuất của 02 gói thầu đều giống nhau; tuy nhiên, tổ chuyên gia nhận thấy nếu nhà thầu trúng cả 02 gói thầu thì khó bố trí nhân sự được như trong Hồ sơ dự thầu, dẫn đến không đảm bảo tiến độ của gói thầu.

Trong trường hợp này, tổ chuyên gia cần xem xét Hồ sơ dự thầu của nhà thầu trên như thế nào?

Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:

Theo hướng dẫn tại các Mẫu hồ sơ mời thầu (HSMT) xây lắp ban hành kèm Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà thầu phải đề xuất một số vị trí nhân sự chủ chốt tham gia thực hiện gói thầu theo yêu cầu của HSMT. Theo đó, nhà thầu phải kê khai những nhân sự chủ chốt có năng lực phù hợp, đáp ứng các yêu cầu quy định tại HSMT và có thể sẵn sàng huy động cho gói thầu; không được kê khai những nhân sự đã huy động cho gói thầu khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này. Trường hợp kê khai không trung thực thì nhà thầu sẽ bị đánh giá là gian lận. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định việc đánh giá HSDT phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu khác trong HSMT, căn cứ vào HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Đối với các gói thầu trên, việc đánh giá HSDT (trong đó có nội dung nhân sự chủ chốt) vẫn thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong HSMT. Trường hợp nhà thầu được xếp hạng thứ nhất trong cả hai gói thầu với đề xuất về nhân sự chủ chốt giống nhau, trong quá trình thương thảo hợp đồng, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ về khả năng huy động nhân sự cùng lúc thực hiện cả hai gói thầu. Theo đó: – Nếu thời gian làm việc của từng nhân sự chủ chốt cho các gói thầu không trùng lặp, bảo đảm việc huy động đầy đủ nhân sự chủ chốt để thực hiện cả hai gói thầu theo tiến độ thì nhà thầu được đề xuất trúng thầu các gói thầu này; – Nếu thời gian làm việc của từng nhân sự chủ chốt cho các gói thầu có sự trùng lặp, dẫn tới không huy động được đầy đủ nhân sự chủ chốt để thực hiện các gói thầu theo tiến độ thì nhà thầu được lựa chọn trúng thầu một trong hai gói thầu. Nhìn chung, khi tham dự thầu, các nhà thầu thường kê khai các nhân sự đáp ứng tốt nhất HSMT nhằm được trúng thầu. Trong tình huống trên, do 02 gói thầu có nội dung, quy mô, tính chất giống nhau nên việc đề xuất nhân sự giống nhau là dễ hiểu và không vi phạm nguyên tắc kê khai nhân sự đã đề cập. Tuy nhiên, đối với mọi gói thầu thì việc đánh giá tính đáp ứng của nhân sự mới chỉ là bước đầu, điều quan trọng là cần làm rõ khả năng huy động nhân sự đó trong bước thương thảo hợp đồng (nếu nhà thầu được xếp hạng thứ nhất). Thêm nữa, để bảo đảm tiến độ, chất lượng gói thầu thì việc giám sát tình hình huy động của các nhân sự chủ chốt mà nhà thầu đề cập trước đây cũng rất quan trọng.

TÌNH HUỐNG: SAI SÓT KHI GHI TÊN GÓI THẦU, TÊN NHÀ THẦU LIÊN DANH TRONG ĐƠN DỰ THẦU

Hỏi: Nhà thầu X tham dự thầu gói thầu của một bên mời thầu (BMT) nhưng trong đơn dự thầu nhà thầu ghi tên gói thầu từ “Mua sắm, vận chuyển các thiết bị trạm biến áp 110kV” thành “Mua sắm, vận chuyển thiết bị trạm biến áp 110 KV”. Cũng trong gói thầu này, nhà thầu X liên danh với nhà thầu Y để tham dự thầu gói thầu và thống nhất tên gọi của thành viên liên danh trong văn bản thỏa thuận liên danh là Liên danh Công ty X – Công ty Y. Tuy nhiên, đơn dự thầu của nhà thầu liên danh ghi là Liên danh Công ty Y – Công ty X.

Trong trường hợp này, tổ chuyên gia cần xem xét Hồ sơ dự thầu của nhà thầu trên như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, việc đánh giá hồ sơ dự thầu (HSDT) phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu (HSMT), căn cứ vào HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, HSDT hợp lệ phải có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của HSMT; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, BMT. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh. Ngoài ra, việc xác định các sai khác, đặt điều kiện và bỏ sót nội dung (gọi chung là sai sót) cơ bản được hướng dẫn tại Chương I các Mẫu HSMT mua sắm hàng hóa ban hành kèm Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối với tình huống vừa nêu, việc đánh giá HSDT, trong đó bao gồm kiểm tra tính hợp lệ của đơn dự thầu, phải căn cứ các quy định nêu trên. Đối với đơn dự thầu đã đầy đủ các nội dung nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP nhưng ghi thiếu 1 chữ “các” trong tên gói thầu, nếu HSDT của nhà thầu vẫn chào đủ số lượng thiết bị trạm biến áp 110 kV theo yêu cầu của HSMT thì đơn dự thầu vẫn được coi là hợp lệ. Đối với nhà thầu X, trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên danh nhà thầu ghi tên là Liên danh Công ty X – Công ty Y thì HSDT ghi tên nhà thầu là Liên danh Công ty Y – Công ty X vẫn thể hiện được bản chất liên danh của hai nhà thầu thành viên. Do vậy, HSDT của liên danh này vẫn được tiếp tục đánh giá theo các yêu cầu của HSMT. Nhìn chung, trong quá trình lập HSDT, một số nhà thầu sẽ có những sai sót không mong muốn, tương tự như các trường hợp nêu trên. Tuy nhiên, việc xem xét, đánh giá từng sai sót phải được thực hiện cẩn trọng, không vội lấy đó làm căn cứ để loại nhà thầu. Suy cho cùng, việc tham dự của mỗi nhà thầu đều góp phần làm tăng tính cạnh tranh, hiệu quả của gói thầu.

TÌNH HUỐNG: HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI CÓ ĐƯỢC THAY ĐỔI PHẠM VI, ĐƠN GIÁ? GÓI THẦU QUY MÔ NHỎ CÓ ĐƯỢC ÁP DỤNG LOẠI HỢP ĐỒNG KHÁC TRỌN GÓI KHÔNG?

Hỏi:

Bệnh viện đa khoa tỉnh A có hỏi. Bệnh viện vừa tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu mua thuốc, quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu tuân thủ theo các quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan; bệnh viện đã lựa chọn được nhà thầu B trúng thầu với giá hợp đồng trọn gói là 8,2 tỷ đồng. Nhưng trong thời gian thực hiện hợp đồng, căn cứ vào số lượng bệnh nhân tới khám số lượng có thay đổi, diễn biến bệnh tật đã làm cho số lượng thuốc nhà Bệnh viện cần mua có sự thay đổi so với hợp đồng đã ký kết với nhà thầu B. Xin hỏi, trong trường hợp này Bệnh viện và Nhà thầu B tiến hành điều chỉnh phạm vi cung cấp của hợp đồng trọn gói đã ký kết thì có bị coi là vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu không ? trường hợp hợp đồng không được điều chỉnh thì Bệnh viện có được áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá đối với gói thầu này không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 63, Nghị định 63, gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng. Tại Điều 62 – Luật đấu thầu số 43 quy định: Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói. Như vậy, với gói thầu trên của Bệnh viện thì bắt buộc phải áp dụng Hợp đồng trọi gói mà không được áp dụng bất cứ loại hợp đồng nào khác. Về vấn đề điều chỉnh phạm vi hợp đồng trọn gói, hiện nay một số đơn vị, cá nhân vẫn chưa hiểu đúng về ý nghĩa của hợp đồng trọn gói; Trọn gói ở đây phải được hiểu theo nghĩa là trọn gói đối với khối lượng, phạm vi cụ thể ghi trong hợp đồng giữa hai bên, phù hợp với phạm vi mời thầu của Bên mời thầu và phạm vi dự thầu của nhà thầu; quay lại vấn đề trên, hợp đồng trọn gói giữa Bệnh viện và Nhà thầu không có nghĩa là khi Bệnh viện mua với số lượng ít hơn thì nhà thầu vẫn được thanh toán theo đúng giá trị hợp đồng hay khi Bệnh viện mua với số lượng nhiều hơn thì Nhà thầu cũng chỉ được thanh toán bằng với giá trị hợp đồng. Theo đó, khi áp dụng trọn gói nếu Chủ đầu tư và Nhà thầu tại thời điểm ký kết hợp đồng chưa xác định được khối lượng cần phải thực hiện thì thực hiện việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 93 – Nghị định 63, cụ thể: (i) Điều chỉnh khối lượng: Nguyên tắc điều chỉnh khối lượng phải được quy định rõ trong hợp đồng nếu tại thời điểm ký hợp đồng chưa xác định được đầy đủ khối lượng cần phải thực hiện; Những khối lượng công việc tăng do lỗi chủ quan của nhà thầu gây ra thì không được phép điều chỉnh; Đối với những khối lượng công việc trong bảng giá hợp đồng mà thực tế thực hiện chênh lệch quá 20% khối lượng quy định ban đầu thì hai bên phải thỏa thuận nguyên tắc điều chỉnh đơn giá hợp lý, phù hợp với điều kiện thay đổi khối lượng (tăng hoặc giảm) khi thanh toán cho phần khối lượng thực hiện chênh lệch quá 20% này; Những khối lượng phát sinh ngoài điều kiện quy định điều chỉnh ban đầu của hợp đồng hoặc trường hợp cần phải có sự tham gia của cả hai bên trong hợp đồng để ngăn ngừa, khắc phục các rủi ro thuộc trách nhiệm một bên thì hai bên cùng bàn bạc thống nhất biện pháp xử lý. (ii). Trường hợp có phát sinh chi phí hoặc thay đổi tiến độ thực hiện thì hai bên phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng để làm cơ sở thực hiện.

TÌNH HUỐNG: TRONG QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ HSDT GÓI THẦU A, BÊN MỜI THẦU PHÁT HIỆN HSDT CỦA NHÀ THẦU CÔNG TY CỔ PHẦN X VÀ HSDT CỦA NHÀ THẦU CÔNG TY CỔ PHẦN Y (LÀ HAI TRONG SỐ CÁC NHÀ THẦU THAM DỰ THẦU) CÓ NHIỀU LỖI GIỐNG NHAU

Tình huống:

Trong quá trình đánh giá HSDT gói thầu mua sắm hàng hóa A, BMT phát hiện HSDT của Công ty TNHH X và HSDT của Công ty Cổ phần Y có nhiều lỗi sai giống nhau như: thể thức trình bày văn bản giống nhau, sai lỗi chính tả giống nhau như (trong bản cam kết Nhà thầu X có ghi: Côgn ty TNHH X cam kết….Côgn ty Cổ phần Y cam kết….); ngoài ra, trong HSDT của nhà thầu Y xuất hiện nhiều chỗ ghi Công ty TNHH X. Với tình huống trên thì BMT sẽ xem xét đánh giá HSDT của hai nhà thầu trên như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ:

Khoản 4, Điều 17, Luật đấu thầu 43: hủy thầu khi “Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư”;

Điển h, khoản 1, Điều 75 Luật đấu thầu 43 quy định Trách nhiệm của BMT “Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu”;

Điểm b, khoản 3, Điều 89 Luật đấu thầu 43 các hành vi bị cấm trong đấu thầu quy định cấm hành vi: “Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu”;

Điểm a, khoản 2, Điều 123 Nghị định số 63 quy định “Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu”.

Đánh giá:

Với những dữ liệu của tình huống trên đã nêu thì trong HSDT của nhà thầu X và nhà thầu Y có dấu hiệu của sự thỏa thuận để một hoặc nhiều nhà thầu chuẩn bị HSDT cho các nhà thầu tham dự thầu; nhưng đây mới chỉ là nhận định ban đầu và chưa có bằng chứng rõ ràng; vì vậy, việc loại bỏ nhà thầu, đình chỉ thầu, hủy thầu là không có căn cứ chắc chắn, mặt khác việc loại bỏ HSDT sẽ dẫn đến giảm tính cạnh tranh, công bằng trong đấu thầu; chính vì thế, cần có giải pháp đúng đắn trước khi tính đến các biện pháp và phải đảm bảo nguyên tắc của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Xử lý tình huống:

BMT có thể xử lý tình huống trên theo các phương

Phương án 1:

BMT cần củng cố thêm bằng chứng về hành vi thông thầu giữa các nhà thầu để loại bỏ HSDT hoặc hủy thầu

Phương án 2:

Trong trường hợp không có bằng chứng chắc chắc về hành vi thông thầu và có thể đây là lỗi sai ngẫu nhiên của các nhà thầu, do trong quá trình chuẩn bị HSDT các nhà thầu đã chỉnh sửa, bổ sung mẫu HSDT của một nhà thầu khác; vì vậy, BMT tiếp tục đánh giá HSDT của hai nhà thầu X, Y

TÌNH HUỐNG: BÊN MỜI THẦU YÊU CẦU NHÀ THẦU CUNG CẤP HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ XÁC NHẬN BẢO HIỂM

Ngày 06/08/2018, Tổ chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D nhận được câu hỏi của Công ty Cổ phần Xây dựng X như sau: Công ty X hiện đang tham gia gói thầu Y theo hình thức đấu thầu rộng rãi, một giai đoạn một túi hồ sơ; trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu của Công ty, Bên mời thầu đã yêu cầu nhà thầu cung cấp hợp đồng lao động và xác nhận của Bảo hiểm để chứng minh về việc huy động nhân sự tham gia gói thầu Y nói trên, xin được hỏi việc Bên mời thầu yêu cầu nhà thầu cung cấp các thông tin trên là có phù hợp với các quy định hiện hành?

Hỏi:

Hỏi: Ngày 06/08/2018, Tổ chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D nhận được câu hỏi của Công ty Cổ phần Xây dựng X như sau: Công ty X hiện đang tham gia gói thầu Y theo hình thức đấu thầu rộng rãi, một giai đoạn một túi hồ sơ; trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu của Công ty, Bên mời thầu đã yêu cầu nhà thầu cung cấp hợp đồng lao động và xác nhận của Bảo hiểm để chứng minh về việc huy động nhân sự tham gia gói thầu Y nói trên, xin được hỏi việc Bên mời thầu yêu cầu nhà thầu cung cấp các thông tin trên là có phù hợp với các quy định hiện hành?

Chuyên gia tư vấn đấu thầu Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D xin trả lời như sau:

Căn cứ pháp lý:

Theo Khoản 12 – Điều 4 – Luật đấu thầu số 43Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.

Khoản 2 – Điều 12 – Nghị định số 63 quy định “Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng”.

Theo hướng dẫn tại Điểm a – Mục 2.2 – Chương III – Mẫu Hồ sơ mời thầu xâu lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT, ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Nhà thầu phải chứng minh rằng mình có đầy đủ nhân sự cho các vị trí chủ chốt đáp ứng những yêu cầu.

Ngoài ra, tại Mẫu số 15 Thông tư trên có hướng dẫn, Nhà thầu phải kê khai những nhân sự chủ chốt có năng lực phù hợp đáp ứng các yêu cầu và có thể sẵn sàng huy động cho gói thầu; không được kê khai những nhân sự đã huy động cho gói thầu khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này. Trường hợp kê khai không trung thực thì nhà thầu sẽ bị đánh giá là gian lận.

Bên cạnh đó, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 47/CT-TTg, ngày 27 tháng 12 năm 2017, về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước, thì việc lập Hồ sơ mời thầu không được đưa ra các điều kiện để hạn chế sự tham dự của nhà thầu như: yêu cầu nhân sự thực hiện gói thầu phải được đóng bảo hiểm xã hội, phải là nhân sự đang ký hợp đồng với nhà thầu.

Trong tình huống trên Công ty X đã không nói rõ việc yêu cầu cung cấp Hợp đồng lao động của nhân sự tham gia gói thầu và xác nhận của bảo hiểm có thuộc tiêu chuẩn đánh giá của Hồ sơ mời thầu không, nên chúng tôi đề cập đến 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Nếu việc yêu cầu cung cấp hợp đồng lao động và xác nhận của Bảo hiểm là tiêu chí đánh giá của Hồ sơ mời thầu (tức là Hồ sơ mời thầu yêu cầu nhân sự chủ chốt phải là nhân sự ký hợp đồng với nhà thầu và phải được nhà thầu nộp bảo hiểm): việc yêu cầu tiêu chí này trong Hồ sơ mời thầu là không phù hợp, không đảm bảo tính cạnh tranh, tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu, làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu đối với gói thầu.

Trường hợp 2: việc yêu cầu cung cấp hợp đồng lao động và xác nhận của Bảo hiểm không phải là tiêu chí đánh giá của Hồ sơ mời thầu (tức là Hồ sơ mời thầu không yêu cầu tiêu chí này): nếu trong quá trình đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu (cụ thể ở đây là đánh giá về nhân sự chủ chốt), nếu Bên mời thầu có sự nghi ngờ về việc kê khai nhân sự thì có quyền yêu cầu nhà thầu cung cấp các tài liệu có liên quan để làm rõ, tuân thủ theo các quy định hiện hành của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.

Trên đây là việc giải đáp tình huống của Chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D.

TÌNH HUỐNG: NHÀ THẦU PHỤ CÓ ĐƯỢC KÝ HỢP ĐỒNG VÀ XUẤT HÓA ĐƠN CHO CHỦ ĐẦU TƯ

Hỏi:

Ngày 18/2/2019, Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D nhận được câu hỏi về tình huống đấu thầu như sau liên quan đến nhà thầu phụ:

“Cơ quan chúng tôi hiện đang tổ chức lựa chọn nhà thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, trong Hồ sơ dự thầu của mình nhà thầu X có đề xuất sử dụng nhà thầu phụ Y để thực hiện một phần của gói thầu, trong quá trình thương thảo Hợp đồng, nhà thầu X muốn nhà thầu phụ Y được ký hợp đồng trực tiếp và xuất hóa đơn cho Chủ đầu tư đối với phần việc mà nhà thầu Y thực hiện, vậy xin hỏi các chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D INVEST như vậy có được không?”

Chuyên gia tư vấn đấu thầu Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D xin trả lời như sau:

Theo khoản 35, 36 Điều 4 của Luật đấu thầu thì: – Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh. – Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Theo Mục 31 – Chương I. Chỉ dẫn nhà thầu – Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT, ngày 16 tháng 6 năm 2015, Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá có quy định: – Nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ kê khai theo Mẫu số 17(a) Chương IV – Biểu mẫu dự thầu. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các trách nhiệm của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ sẽ không được xem xét khi đánh giá HSDT của nhà thầu chính (trừ trường hợp HSMT quy định được phép sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt). Bản thân nhà thầu chính phải đáp ứng các tiêu chí năng lực (không xét đến năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ). – Trường hợp trong HSDT, nếu nhà thầu chính không đề xuất sử dụng nhà thầu phụ cho một công việc cụ thể hoặc không dự kiến các công việc sẽ sử dụng nhà thầu phụ thì được hiểu là nhà thầu chính có trách nhiệm thực hiện toàn bộ các công việc thuộc gói thầu. Trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện việc sử dụng nhà thầu phụ thì nhà thầu chính sẽ được coi là vi phạm hành vi “chuyển nhượng thầu” theo quy định tại Mục 3 CDNT. – Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong HSDT; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong HSDT chỉ được thực hiện khi có lý do xác đáng, hợp lý và được Chủ đầu tư chấp thuận; trường hợp sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ, ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong HSDT mà chưa được Chủ đầu tư chấp thuận được coi là hành vi “chuyển nhượng thầu”. Ngoài ra, theo quy định tại Điểm a, Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)”.

Do vậy, theo quy định của Bộ Tài chính thì người bán phải lập hóa đơn cho người mua, trong trường hợp nhà thầu phụ ở trên thì nhà thầu phụ là bên bán ký hợp đồng và chịu trách nhiệm với nhà thầu chính, nhà thầu phụ phải thực hiện việc xuất hóa đơn cho nhà thầu chính và tuân thủ theo các quy định về nhà thầu phụ đã nêu ở trên.

Trên đây là việc giải đáp tình huống của Chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D.

TÌNH HUỐNG: THANH TOÁN HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI KHI GIÁ TRỊ NGHIỆM THU VƯỢT GIÁ HỢP ĐỒNG KÝ KẾT

Hỏi:

Ngày 15/3/2019, Tổ chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D nhận được câu hỏi về tình huống đấu thầu như sau liên quan đến Hợp đồng trọng gói:

“Chúng tôi – Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hưng Bắc là đơn vị đã trúng thầu để thực hiện gói thầu xây dựng trường mầm non tại tỉnh Bình Dương; hợp đồng xây lắp có giá trị là 5.850.000.000 đồng, theo hình thức hợp đồng trọn gói; hiện nay hợp đồng đã thực hiện xong và hai bên đang tiến hành nghiệm thu; nhà thầu đã thực hiện theo đúng thiết kế và các nội dung công việc theo Hợp đồng được ký kết giữ nhà thầu và Chủ đầu tư; giá trị nghiệm thu do nhà thầu thực hiện theo khối lượng công việc theo hợp đồng là 6.230.000.000 đồng và nhà thầu đã đề nghị Chủ đầu tư thanh toán; tuy nhiên, Chủ đầu tư chỉ chấp nhận giá trị quyết toán theo đúng hợp đồng là 5.850.000.000 đồng, xin hỏi các chuyên gia tư vấn đấu thầu của Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D trong trường hợp này Chủ đầu tư quyết toán như vậy có đúng không? và nhà thầu phải xử lý như thế nào? ”

Chuyên gia tư vấn đấu thầu Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D xin trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 62 – Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 “Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng”; nghĩa là, khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc theo đúng hợp đồng được ký kết thì sẽ được thanh toán theo đúng giá đã được ký, không tăng không giảm, “lời ăn lỗ chịu”. Để đảm bảo sự công bằng cho nhà thầu cũng như cho Chủ đầu tư, tại Điều 62 – Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có quy định rõ: – Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. – Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Trường hợp của nhà thầu phải tuân thủ các quy định trên, việc giá trị nghiệm thu vượt giá giá trị hợp đồng là do trong quá trình dự thầu nhà thầu không dự kiến hết các rủi rõ sẽ gặp phải trong quá trình thực hiện hoặc không rà soát kỹ khối lượng công việc theo thiết kế.

Nếu nhà thầu được thanh toán theo giá nghiệm thu thực tế là 6.230.000.000 đồng thì hợp đồng không còn là hợp đồng trọn gói nữa, không tuân thủ đối với hình thức hợp đồng đối với gói thầu xây lắp quy mô nhỏ.

Trên đây là việc giải đáp tình huống của Chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D.

TÌNH HUỐNG: KHI CÓ MỘT THÀNH VIÊN TRONG NHÀ THẦU LIÊN DANH KHÔNG HOÀN THÀNH HỢP ĐỒNG

Ngày 26/3/2019, Tổ chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D nhận được câu hỏi của Công ty Cổ phần TM&ĐT 271 về tình huống như sau: “Chúng tôi là nhà thầu hiện đang tham dự gói thầu xây lắp do Ban quản lý dự án A làm Chủ đầu tư; theo Thông báo của Bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu nêu trên chúng tôi là nhà thầu được xếp hạng thứ hai sau nhà thầu trúng thầu là Công ty X; tuy nhiên, theo thông tin chúng tôi có được thì năm 2017 Công ty X là thành viên trong Liên danh nhà thầu XY có tham gia thực hiện 01 gói thầu cũng của Ban quản lý dự án A, tháng 12/2017 Ban quản lý dự án A có văn bản tuyên bố Công ty Y không hoàn thành hợp đồng đối với phần công việc do Công ty Y đảm nhận trong gói thầu Liên danh đang thực hiện; chúng tôi đã có văn bản gửi Ban quản lý dự án A khiếu nại về nội dung trên (trong tiêu chí đánh giá Hồ sơ dự thầu gói thầu chúng tôi đang tham gia có quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến thời điểm đóng thầu, nhà thầu không có hợp đồng không hoàn thành); chúng tôi đã nhận được văn bản trả lời của Ban với nội dung tóm tắt như sau: Năm 2017 Liên danh Công ty X và Công ty Y có tham dự gói thầu của Ban nhưng Công ty X tham dự gói thầu với tư cách thành viên liên danh chỉ thực hiện 12% giá trị gói thầu, trong văn bản tuyên bố không hoàn thành hợp đồng trước đó Ban đã nói rõ là Công ty Y không hoàn thành hợp đồng, việc vi phạm là do lỗi của Công ty Y (thành viên đứng đầu liên danh thực hiện 88% giá trị gói thầu), còn phần khối lượng công việc của Công ty X trong gói thầu đã được Chủ đầu tư và nghiệm thu thanh toán theo đúng Hợp đồng. Vậy chúng tôi xin hỏi việc Ban quản lý dự án A trả lời chúng tôi như vậy là có đúng không?”

Chuyên gia tư vấn đấu thầu Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D xin trả lời như sau:

– Theo quy định tại Khoản 35 – Điều 4 của Luật đấu thầu “Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh”; – Tại Khoản 3 – Điều 5 của Luật đấu thầu quy định “trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh”. Với câu hỏi trên thì có 02 vấn đề cần xử lý: – Văn bản tháng 12/2017 của Ban quản lý dự án A chỉ thông báo Công ty Y không hoàn thành hợp đồng (trong văn bản trả lời Công ty Cổ phần TM&ĐT 271 có khẳng định lại) (mặc dù công ty X vẫn hoàn thành) chứ không phải là nhà thầu Liên danh XY không hoàn thành hợp đồng là không tuân thủ các quy định hiện hành; khi tham gia dự thầu thì tất cả các thành viên liên danh đều là nhà thầu chính, là 1 bên để ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư; trong thỏa thuận liên danh có quy định rõ trách nhiệm chung của nhà thầu đối với chủ đầu tư cũng như trách nhiệm riêng của từng thành viên khi tham gia vào liên danh; do đó, khi Công ty Y bị tuyên bố là không hoàn thành hợp đồng nghĩa là nhà thầu Liên danh XY đã không hoàn thành hợp đồng theo quy định, các thành viên liên danh đều bị coi là vi phạm tiêu chí này khi tham gia các gói thầu tiếp theo (đây là kinh nghiệm lớn cho các nhà thầu khi lựa chọn thành viên liên danh khi tham dự thầu). – Việc Bên mời thầu thông báo Công ty X là nhà thầu trúng thầu đối với gói thầu đang tham gia là vi phạm quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan, không tuân thủ tiêu chí “Lịch sử không hoàn thành hợp đồng” đưa ra của Hồ sơ mời thầu.

Với các nội dung như trên Công ty Cổ phần TM&ĐT 271 nên có tiếp các văn bản khiếu nại gửi đến Bên mời thầu, Chủ đầu tư để bảo vệ quyền lợi của nhà thầu theo đúng quy định.

Trên đây là việc giải đáp tình huống của Chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D.

NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU

I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ TRONG ĐẤU THẦU 1. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU. 2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư. 3. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động ĐẤU THẦU, bao gồm: a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn; b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên; c) Đơn vị mua sắm tập trung; d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn. 4. Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án. 5. Chứng thư số là chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện ĐẤU THẦU qua mạng trên hệ thống mạng ĐẤU THẦU quốc gia. 6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư. 7. Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với ĐẤU THẦU rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với ĐẤU THẦU hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. 8. DỊCH VỤ TƯ VẤN là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, HỒ SƠ DỰ THẦU, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các DỊCH VỤ TƯ VẤN khác. 9. DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ TƯ VẤN quy định tại khoản 8 Điều này. 10. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất. 11. Dự án đầu tư phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác. 12. ĐẤU THẦU là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ TƯ VẤN, dịch vụ phi TƯ VẤN, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. 13. ĐẤU THẦU qua mạng là ĐẤU THẦU được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng ĐẤU THẦU quốc gia. 14. ĐẤU THẦU quốc tế là ĐẤU THẦU mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu. 15. ĐẤU THẦU trong nước là ĐẤU THẦU mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu. 16. Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. 17. Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU. 18. Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của HỒ SƠ MỜI THẦU, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng HỒ SƠ DỰ THẦU đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức ĐẤU THẦU rộng rãi hoặc ĐẤU THẦU hạn chế. 19. Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). 20. Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. 21. Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng. 22. Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung. 23. Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay). 24. Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định. 25. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế. 26. Hệ thống mạng ĐẤU THẦU quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động ĐẤU THẦU xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về ĐẤU THẦU và thực hiện ĐẤU THẦU qua mạng. 27. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. 28. Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển. 29. HỒ SƠ MỜI THẦU là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức ĐẤU THẦU rộng rãi, ĐẤU THẦU hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị HỒ SƠ DỰ THẦU và để bên mời thầu tổ chức đánh giá HỒ SƠ DỰ THẦU nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. 30. HỒ SƠ YÊU CẦU là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. 31. HỒ SƠ DỰ THẦU, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU. 32. Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư. 33. Kiến nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng. 34. Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 35. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh. 36. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong HỒ SƠ DỰ THẦU, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU. 37. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam. 38. Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu. 39. Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế – xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa, thông tin, truyền thông, khoa học – công nghệ, tài nguyên – môi trường, giao thông – vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công. 40. Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của Luật này. 41. Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, HỒ SƠ DỰ THẦU, hồ sơ đề xuất. 42. Thời gian có hiệu lực của HỒ SƠ DỰ THẦU, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày. 43. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị TƯ VẤN ĐẤU THẦU thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, HỒ SƠ DỰ THẦU, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. 44. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất. 45. Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.

II. THỜI GIAN TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ 1. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu: a) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định; b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu; c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với ĐẤU THẦU trong nước và 20 ngày đối với ĐẤU THẦU quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu; d) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với ĐẤU THẦU trong nước và 20 ngày đối với ĐẤU THẦU quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu; đ) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu; e) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với ĐẤU THẦU trong nước và 40 ngày đối với ĐẤU THẦU quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu; g) Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với ĐẤU THẦU trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với ĐẤU THẦU quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án; h) Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình; i) Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định; k) Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định; l) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu ĐẤU THẦU theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án; m) Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với ĐẤU THẦU trong nước và 15 ngày đối với ĐẤU THẦU quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; n) Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. 2. Chính phủ quy định chi tiết về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng. III. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU 1. Cá nhân tham gia hoạt động ĐẤU THẦU phải có chứng chỉ đào tạo về ĐẤU THẦU và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư. 2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động TƯ VẤN ĐẤU THẦU, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có CHỨNG CHỈ HÀNH NGHÈ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU.

IV. TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP 1. Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó có ngành nghề được phép hoạt động, kinh doanh là đại lý ĐẤU THẦU hoặc TƯ VẤN ĐẤU THẦU hoặc có chức năng thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về ĐẤU THẦU. 2. Có bộ máy quản lý đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đại lý ĐẤU THẦU, TƯ VẤN ĐẤU THẦU, chuyên trách về ĐẤU THẦU. 3. Nhân sự có đạo đức nghề nghiệp, trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện công việc. 4. Có quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng quá trình thực hiện công việc

3. THỜI GIAN TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ

1. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu: a) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định; b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu; c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với ĐẤU THẦU trong nước và 20 ngày đối với ĐẤU THẦU quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu;

4. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN, MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN

4.1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

Bước 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu (bao gồm: Lập hồ sơ mời thầu; Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu);

Bước 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu (bao gồm: Mời thầu; Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; Mở thầu);

Bước 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu (bao gồm: Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu; Xếp hạng nhà thầu);

Bước 4. Thương thảo hợp đồng.

Bước 5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

Bước 6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

4.2. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

Bước 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu (bao gồm: Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết); Lập hồ sơ mời thầu; Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu);

Bước 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu (bao gồm: Mời thầu; Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật);

Bước 3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật (bao gồm: Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật);

Bước 4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính (bao gồm: Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách được duyệt; Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính; Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính; Xếp hạng nhà thầu);

Bước 5. Thương thảo hợp đồng;

Bước 6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;

Bước 7. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng;

5. QUY TRÌNH CHỈ ĐỊNH THẦU

6. QUY TRÌNH CHÀO HÀNG CẠNH TRANH THÔNG THƯỜNG

7. MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU

8. NỘI DUNG BIÊN BẢN MỞ THẦU

9. QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU

10. ĐẢM BẢO CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU

11. PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ

12. MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ

13. QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ VIỆC CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG

Ngày 08 tháng 09 năm 2015, Liên Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC, Quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng. Theo đó, kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015 việc cung cấp thông tin, đăng tải thông tin về đấu thầu phải thực hiện theo các quy định mới này.

14. QUY ĐỊNH VỀ LẬP KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Ngày 26 tháng 10 năm 2015, Bộ KH&ĐT đã ban hành Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT, Quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2015.

15. MẪU HỒ SƠ CHÀO HÀNG CẠNH TRANH

Ngày 27 tháng 10 năm 2015, Bộ KH&ĐT đã ban hành Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT, Quy định chi tiết về lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh.

16. VĂN BẢN ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN CUNG CẤP THÔNG TIN THEO ĐÚNG PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU

Ngày 21 tháng 03 năm 2016, Bộ KH&ĐT đã ban hành Văn bản số 1873/BKHĐT-QLĐT, về việc đôn đốc thực hiện cung cấp thông tin đúng pháp luật đấu thầu và tổ chức đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc Gia.

17. QUY ĐỊNH VỀ MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN

Mua sắm thường xuyên theo quy định của LUẬT ĐẤU THẦU (trừ trường hợp mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc dự án; mua sắm trang thiết bị, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh) bao gồm: 1. Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước…

18. BẢO ĐẢM DỰ THẦU BẰNG SÉC

Việc quy định nộp bảo lãnh dự thầu bằng hình thức đặt cọc bằng séc là phù hợp với xu hướng thanh toán hiện nay (đặc biệt là đối với những gói thầu quy mô lớn, giá trị bảo đảm dự thầu cao), đồng thời tạo điều kiện tối đa cho các nhà thầu. Tuy nhiên, khi sử dụng hình thức đặt cọc bằng séc, hầu hết các nhà thầu rất lúng túng trong việc “ghi” séc, do các quy định về tổ chức lựa chọn hiện nay không quy định rõ vấn đề này; ngoài ra, khi các nhà thầu bị mất bảo đảm dự thầu, chủ đầu tư rất khó thu bảo đảm dự thầu, do trong tài khoản của nhà thầu không đủ số tiền viết trên séc.

19. HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÔNG TIN BÊN MỜI THẦU TRÊN MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA

Video Hướng dẫn đăng ký THÔNG TIN BÊN MỜI THẦU trên MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA

20. HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÔNG TIN NHÀ THẦU TRÊN MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA

Video Hướng dẫn đăng ký THÔNG TIN NHÀ THẦU trên MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA

21. MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU MUA SẮM HÀNG HÓA ĐỐI VỚI ĐẤU THẦU QUA MẠNG

THÔNG TƯ 07/2016/TT-BKHĐT, ngày 29/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định chi tiết lập HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU, mua sắm hàng hóa đối với ĐẤU THẦU QUA MẠNG.

22. MẪU HỒ SƠ MỜI THẦU DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN

Thông tư 14/2016/TT-BKHĐT, ngày 29/9/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định chi tiết lập HỒ SƠ MỜI THẦU DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN.

23. THÔNG TƯ 58/2016/TT-BTC

Thông tư 58/2016/TT-BTC, ngày 29/3/2016 của Bộ Tài Chính Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

24. HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THÔNG TIN NHÀ THẦU QUỐC TẾ TRÊN MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA

Hướng dẫn đăng ký thông tin nhà thầu quốc tế trên mạng đấu thầu quốc gia.

25. ĐIỀU CHỈNH GIÁ GÓI THẦU TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Trường hợp 1: Nhà thầu xếp thứ nhất có giá dự thầu (*) vượt giá gói thầu và có 01 nhà thầu trong danh sách xếp hạng có giá dự thầu (*) thấp hơn giá gói thầu. Phương án xử lý: – Mời nhà thầu xếp thứ nhất vào đàm phán về giá, giá gói thầu sau đàm phán không được vượt giá gói thầu được phê duyệt. – Nếu đàm phán không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.

26. CÁC BƯỚC TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Các bước cơ bản trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu.

27. QUY TRÌNH TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ

Quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.

28. QUY TRÌNH TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ

Quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.

DIỄN ĐÀN CHUYÊN MÔN – TIN KINH TẾ – PHÁP LUẬT – XÃ HỘI

LĨNH VỰC ĐẤU THẦU

– Tín hiệu tích cực từ hội nghị tiền đấu thầu.

– UBND TP. Hà Nội vừa có văn bản chỉ đạo triển khai và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động đấu thầu.

– Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, điều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu

– Giải thích từ ngữ trong đấu thầu

– Thời gian trong đấu thầu

– Thông tư 01/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập Hồ sơ (HS) mời quan tâm, HS mời thầu, HS yêu cầu dịch vụ tư vấn

LĨNH VỰC TƯ VẤN QUẢN LÝ

– Từ ngữ trong quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

– Bối cảnh thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA Việt Nam giai đoạn 2011-2015

– Thủ tướng Chính phủ vừa có chỉ thị về việc chấn chỉnh công tác quản lý đấu thầu, thương thảo, ký kết và thực hiện hợp đồng trong các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ

LĨNH VỰC SỞ HỮU TRÍ TUỆ

– Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, bản quyền, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể

VĂN BẢN PHÁP LUẬT

1. Luật số đấu thầu số 43/2013/QH13, ngày 26 tháng 11 năm 2013

2. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, ngày 26 tháng 06 năm 2014, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

3. Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT, ngày 06 tháng 5 năm 2015, Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp

4. Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT, ngày 16 tháng 6 năm 2015, Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá

5. Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT, ngày 14 tháng 2 năm 2015, Quy định chi tiết lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn

6. Thông tư số 11 /2015/TT-BKHĐT, ngày 27 tháng 10 năm 2015, Quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh

7. Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC, ngày 08 tháng 09 năm 2015, Quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng

8. Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT, ngày 26 tháng 10 năm 2015, Quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu

9. Công văn Hướng dẫn đăng ký thông tin nhà thầu trên mạng đấu thầu quốc gia

10. Hướng dẫn thực hiện cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trong giai đoạn chuyển tiếp

11. Thông tư số 31/2014/TT-BYT, ngày 26/9/2014, quy định bảng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật tại Hồ sơ mời thầu mua thuốc

12. Dự thảo mẫu hồ sơ chào hàng cạnh tranh theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13

13. Luật xây dựng 2014

15. Thông tư số 04/2019/TT-BKHĐT, ngày 25 tháng 01 năm 2019, Quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.

Related Posts

Luật Đấu thầu: 09 điểm nổi bật nhất

Đấu thầu là hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường, có thể nói đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc…

8 Điểm khác mới giữa Luật Đấu thầu năm 2013 và Luật Đấu thầu năm 2005

Một là, đa dạng hóa phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu theo phương pháp giá đánh giá thấp…

Điều kiện, quy trình thủ tục áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp

Mua sắm trực tiếp là một trong các chế định đặc biệt được quy định tại Luật đấu thầu 2013, sửa đổi bổ sung năm 2020. Giải…

Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng cần thống nhất những quy định nào?

>>Dịch vụ điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư Những quy định trong 2 bộ Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu vận chưa có sự thống…

Quy định về tổ chuyên gia và tổ thẩm định trong đấu thầu mới nhất

Trong quá trình thực hiện hoạt động đấu thầu, để tuyển chọn được nhà thầu đáp ứng được tất cả các quy định của bên mời thầu…

Áp dụng cấp doanh nghiệp trong đấu thầu

Áp dụng cấp doanh nghiệp trong đấu thầu. Quyết định phê duyệt gói thầu số 10 phần xây lắp có giá trị 02 tỷ, áp dụng cấp…

Leave a Reply