[SOẠN BÀI] KHAN HIẾM NƯỚC NGỌT

[ad_1]

IBAITAP: Cùng ibaitap đến với bài học “Khan hiếm nước ngọt” hôm nay để hiểu tại sao lại nước ngọt lại khan hiếm và những biện pháp khắc phục.

I. CHUẨN BỊ

Câu 1: Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 51)

Lời giải chi tiết:

– Nhan đề của bài viết chính là nội dung của bài viết: vấn đề khan hiếm nước ngọt. 

– Ở bài viết này người viết phản đối vấn đề mọi người cho rằng nước là bao la và bảo vệ vấn đề rằng nước đang ngày một khan hiếm.

– Những lí lẽ và dẫn chứng người viết đưa ra để bảo vệ ý kiến là: 

  • Bề mặt trái đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn, không phải nước sạch mà con người cùng động thực vật quanh ta có thể sử dụng (Dẫn chứng: Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực/ Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa).
  • Nước có vai trò rất quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình trạng thiếu nước ngọt đang ngày càng gia tăng (Dẫn chứng: Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500-1500 tấn nước/ Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn/ Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi).
  • Nguồn nước ngọt khan hiếm nhưng lại phân bố không đều (Dẫn chứng: Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước.

– Vấn đề mà bài viết trên đưa ra có sự liên quan mật thiết đến cuộc sống hiện nay vì ngày nay vấn đề thiếu nước ngọt đang rất nan giải nhưng nhiều nơi lại đang sử dụng nguồn nước một cách lãng phí.

Câu 2: Hằng ngày, em vẫn sử dụng nước, hãy giải thích cho mọi người rõ sự khác nhau giữa: nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch. Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là loại nước nào? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 51)

Lời giải chi tiết:

– Nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch có sự khác nhau ở tính chất của chúng như sau:

  • Nước: không màu, không mùi và không vị.
  • Nước mặn: vị mặn chứa hàm lượng muối cao và chủ yếu là nước biển.
  • Nước ngọt: xuất phát từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ của hơi nước trong không khí, rơi xuống mặt ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn nước ngầm hoặc do sự tan chảy của băng hoặc tuyết.
  • Nước sạch: nước hợp vệ sinh và đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người. Nước trong, không màu, không mùi, không vị và không chứa vi sinh vật gây bệnh hay các chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng.

– Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là nước sạch.

Câu 3: Nếu phải trình bày trước lớp ba tác dụng của nước ngọt, em sẽ nêu những tác dụng nào? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 51)

Lời giải chi tiết:

– Ba tác dụng tiêu biểu của nước ngọt em sẽ trình bày là:

  • Nước ngọt là nguồn nước duy trì sự sống của con người, nó phục vụ cho hầu hết các nhu cầu như ăn uống, tắm rửa.
  • Nước ngọt được dùng để tưới tiêu và duy trì sự sống cho các loài động, thực vật.
  • Nếu thiếu nước ngọt đất đai sẽ khô cằn, không thể sản xuất, động thực vật không thể sinh sống và ảnh hưởng xấu đến nông nghiệp chính vì vậy nước ngọt có vai trò rò trực tiếp trong sản xuất nông nghiệp.

II. CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 51)

Lời giải chi tiết:

Ý chính trong phần mở đầu là: gợi mở về vấn đề khan hiếm nguồn nước, đó cũng chính là nhan đề của văn bản “Khan hiếm nước ngọt”.

Câu 2: Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 52)

Lời giải chi tiết:

Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến cho rằng bề mặt trái đất mênh mông là nước.

Câu 3: Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 52)

Lời giải chi tiết:

Các lí lẽ cùng bằng chứng trong phần 2 là: 

  • Bề mặt trái đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn, không phải nước sạch mà con người cùng động thực vật quanh ta có thể sử dụng (Dẫn chứng: Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực/ Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa).
  • Nước đóng vai trò rất quan trọng trong sinh hoạt hàng ngày nhưng tình trạng thiếu nước ngọt lại đang ngày càng gia tăng (Dẫn chứng: Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500-1500 tấn nước/ Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn/ Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi).
  • Nguồn nước ngọt khan hiếm nhưng lại phân bố không đều (Dẫn chứng: Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước.

Câu 4: Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 53)

Lời giải chi tiết:

Phần 3 trong văn bản nghị luận có vai trò khẳng định và kết luận, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí.

III. CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu 1: Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề có được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong có liên quan như thế nào? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 53)

Lời giải chi tiết:

– Văn bản nói về vấn đề của tình trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới.

– Vấn đề ấy được nêu khái quát trong phần 1.

– Tên văn bản chính là nội dung và vấn đề mà văn bản đặt ra.

Câu 2: Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau: (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 53)

Lời giải chi tiết:

Câu 3: Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 53)

Lời giải chi tiết:

– Theo em mục đích của tác giả trong văn bản là muốn nêu lên thực trạng của tình trạng thiếu nước ngọt đồng thờ kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và sử dụng nguồn nước ngọt một cách hợp lý. Mục đích ấy được thể hiện rõ nhất trong câu văn cuối cùng của văn bản ở đoạn văn thứ 3.

– Các lí lẽ và bằng chứng được nêu lên trong văn bản đã hoàn toàn làm rõ được mục đích của tác giả.

Câu 4: Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 53)

Lời giải chi tiết:

Qua văn bản người viết thể hiện thái độ trân trọng với nước ngọt đồng thời phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan hiếm nước ngọt.

Câu 5: So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 53)

Lời giải chi tiết: 

So với những điều em đã biết trước đó về nước thì văn bản cho em thêm hiểu biết về sự quan trọng của nguồn nước cùng thực trạng nguồn nước khan hiếm đang diễn ra trên thế giới. Đồng thời giúp em biết trân quý và sử dụng nguồn nước một cách hợp lí.

Câu 6: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ “nhiều như nước”. (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 53)

Lời giải chi tiết:

Ngày nay vấn đề về môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta vì môi trường đang ngày càng ô nhiễm một cách nghiêm trọng. Bụi mịn, khói, khí thải đáng tràn ngập trong không khí, nước thì ô nhiễm nghiêm trọng do chất thải của các nhà máy đổ thẳng mà không qua xử lí. Dân gian ta có câu “nhiều như nước” người ta luôn dựa vào đó mà sử dụng nguồn nước một cách lãng phí và khiến việc ô nhiễm môi trường càng thêm trầm trọng. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống của con người, tình trạng bệnh tật cũng như các bệnh hiểm nghèo ngày một nhiều hơn. Việc ô nhiễm môi trường không chỉ ảnh hưởng đến con người mà nó còn ảnh hưởng các sinh vật khác, các loài động thực vật bị tiêu diệt. Để cuộc sống của con người được đảm bảo và trái đất không bị diệt vong hãy cùng nhau chung tay bảo vệ môi trường.

[ad_2]

Related Posts

✅ GIỚI TRẺ VÀ MẠNG XÃ HỘI

[ad_1] Đánh giá bài viết post ContentsI. CHUẨN BỊCâu 1: Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với…

✅ DẠY KHIÊU VŨ TẠI NHÀ

[ad_1] Đánh giá bài viết post 💃 Trung tâm gia sư Tâm Tài Đức chuyên cung cấp dịch vụ gia sư dạy khiêu vũ tại nhà các…

✅ PHỤ NỮ XƯA VÀ NAY

[ad_1] ContentsI. CHUẨN BỊCâu 1: Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để vận dụng…

✅ HỌC SINH NGÀY XƯA VÀ NGÀY NAY

[ad_1] ContentsI. CHUẨN BỊCâu 1: Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để vận dụng…

✅ CÁC VẤN ĐỀ TRONG TRƯỜNG HỌC HIỆN NAY

[ad_1] Đánh giá bài viết post 🏘️ Cùng với sự phát triển của kinh tế, những vấn đề xã hội nảy sinh ngày càng nhiều. Trong đó,…

✅ TẬP LÀM VĂN LỚP 2

[ad_1] ContentsI. CHUẨN BỊCâu 1: Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để vận dụng…

Leave a Reply