Thành ngữ 4 chữ Hán Việt: 101 câu hay được dùng nhất

[ad_1]

Chinese xin tổng hợp các câu Thành ngữ 4 chữ Hán Việt hay được dùng nhất dưới đây:

1. 运筹帷幄 /yùn chóu wéi wò/: Bày mưu tính kế

2. 为善最乐 /wéi shàn zuì lè/: Làm điều thiện là vui nhất

3. 不学无术 /Bù xué wú shù/: Học chả hay, cày chả biết

4. 对牛弹琴 /Duìniútánqín/: Đàn gảy tai trâu, vịt nghe sấm

5. 锲而不舍 /Qiè’ér bù shě/: Khiết nhi bất xả

6. 他方求食 /Tā fāng qiú shí/: Tha phương cầu thực

7. 安家 立 业 /Ānjiā lìyè/: An cư lập nghiệp

8. 将错就错 /iāng cuò jiù cuò/: Đâm lao phải theo lao

9. 按兵不动 /àn bīng bú dòng/: Án binh bất động

10. 安家立业 /ān jiā lì yè/: An cư lập nghiệp

11. 安分守己 /ān fèn shǒu jǐ/: An phận thủ thường

12. 锦 衣 夜 行 /jǐn yī yè xíng háng/ : Áo gấm đi đêm

13. 朝不保夕 /zhāo bù bǎo xī/: Ăn bữa hôm lo bữa mai

14. 食 树 护 树 /shí shù hù shù/:  Ăn cây nào rào cây ấy

15. 吃力 扒 外 /chīlì pá bā wài /: Ăn cây táo rào cây sung (cây xoan )

16. 爱屋及乌 / ài wū jí wū / :Yêu ai yêu cả đường đi lối về

17. 半途而废 / bàn tú ér fèi /: Nửa đường đứt gánh

18. 避坑落井 / bì kēng luò jǐng /: Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa

19. 飞来横祸 / fēi lái héng huò / : Tai bay vạ gió

20. 破财免灾 /pò cái miǎn zāi /: Của đi thay người

21. 破镜重圆 /pò jìng chóng yuán/: Gương vỡ lại lành

22. 佛要金装,人要衣装 / fó yào jīn zhuāng ,rén yào yī zhuāng /: Người đẹp vì lụa

23. 改邪规正 / gǎi xié guī zhèng /: Cải tà quy chính

24. 各自为政 / gè zì wéi zhèng /: Mạnh ai nấy làm

25. 狗急跳墙 / gǒu jí tiào qiáng / Chó cùng dứt dậu

26. 过河拆桥 / guò hé chāi qiáo /: Qua cầu rút ván/ Ăn cháo đá bát

27. 无米之炊 /wú mǐ zhī chuī /: Không bột khó gột nên hồ

28. 喜新厌旧 /xǐ xīn yàn jiù /: Có mới nới cũ

29. 做贼心虚 /zuò zéi xīn xū/: Có tật giật mình

30. 坐井观天 /zuò jǐng guān tiān/: Ếch ngồi đáy giếng

31. 声东击西 /shēng dōng jī xī /: Dương đông kích tây

32.守株待兔 /shǒu zhū dài tù/: Ôm cây đợi thỏ/ Há miệng chờ sung

33. 入乡随俗 / rù xiāng suí sú /: Nhập gia tùy tục

34. 水落石出 /shǔi luò shí chū/: Cháy nhà mới ra mặt chuột

35. 铁杵磨成针 /tiě mò chéng zhēn /: Có công mài sắt, có ngày nên kim

36. 亡羊补牢 / wáng yáng bǔ láo /: Mất bò mới lo làm chuồng

37. 卧薪尝胆 /wò xīn cháng dǎn / Nằm gai nếm mật

38. 骑马找马 / qí mǎ zhǎo mǎ /: Đứng núi này trông núi nọ

39. 棋逢对手 / qí féng duì shǒu /: Kỳ phùng địch thủ

40. 倾家荡产 / qīng jiā dàng chǎn / khuynh gia bại sản

1. Xuất sư vị tiệp: từ câu thơ “Xuất sư vị tiệp thân tiên tử” – xuất chinh chưa báo tin thắng trận mà người đã chết.

2. Ốc lậu thiên phùng thâu đêm vũ: nhà dột gặp mưa suốt đêm (= họa vô đơn chí)

3. Mã bất đình đề: ngựa ko ngừng vó.

4. Vụ lý khán hoa: ngắm hoa trong sương mù.

5. Bách chiết bất nạo: trăm lần bẻ cũng không cong (~ từ chối bao lần cũng không nản lòng).

6. Hảo mã bất cật hồi đầu thảo: ngựa tốt không ăn cỏ ở phía sau.

7. Thuận lý thành chương: sự việc cứ thế mà diễn ra thuận lợi.

8. Mạn bất kinh tâm: thong thả chứ ko có gì mà sợ hãi.

9. Thoại lý hữu thoại: trong lời còn có lời = VS = Ý tại ngôn ngoại: ý ở ngoài lời.

10. Khanh khanh ta ta: cách gọi vợ chồng, tình nhân thân mật.

11. Hoa chi loạn chiến ~ hoa lá tơi bời.

12. Thô tâm đại ý: chỉ người lòng dạ đơn giản hay sơ ý.

13. Xuất song nhập đối: đi ra đi vào có đôi có cặp.

14. Các hành kỳ đạo, kính vị phân minh:

Các hành kỳ đạo: mỗi người có một con đường đi riêng của họ.

Kính vị phân minh: sông Kính và sông Vị phân biệt. Người ta nói rằng rất dễ xác định nguồn nước tại ngã ba sông Kính và sông Vị. Nước từ sông Kính thì nhiều bùn, trong khi nước từ sông Vị thì rất trong. Mặc dù nước của hai con sông bị trộn lẫn vào nhau, ranh giới giữa chúng lại thật rõ ràng.

15. ‘Phong tiêu tiêu hề dịch thủy hàn‘ trích câu thơ :

“Phong tiêu tiêu hề dịch thủy hàn, tráng sĩ nhất khứ hề bất phục phản” – “风萧萧兮易水寒, 壮士一去兮不复返” – “Gió đìu hiu sông Dịch lạnh lùng, tráng sĩ một đi không trở về”.

16. Dũng sĩ chặt tay: dũng sĩ bị rắn cắn vào bàn tay, liền lập tức chặt đứt cổ tay, để tránh khỏi độc tính lan truyền toàn thân, chỉ hành động dứt khoát không chần chờ.

17. Ý do vị tẫn: ý chưa thỏa mãn

18. Yểm nhĩ đạo linh: che tai trộm chuông, ý kiểu như tự lừ a mình dối người để làm gì đó

19. Lai nhi bất vãng phi lễ dã: không được tiếp nhận mà không báo trả

20. Lưỡng tiểu vô sai: hai đứa nhỏ ko khác/rời nhau, ý chỉ sự thân thiết từ khi còn bé

21. Yêu triền vạn quán: cột vạn xâu tiền quanh eo

22. Địa chủ chi nghị: tình nghĩa chủ đất (hoặc chủ nhà với khách)

23. Nhất kinh nhất sạ: chỉ người tinh thần vô cùng căng thẳng hoặc hưng phấn, hành vi cử chỉ khoa trương khác thường, khiến người chấn kinh. Có lúc cũng chỉ biểu tình và cảm tình đều rất phong phú và đúng chỗ.

24. Quỵ tha y bản: một loại thủ đoạn nghiêm phạt thời cổ, yêu cầu người bị nghiêm phạt quỳ gối lên tấm gỗ giặt quần áo (cái bàn xát), bởi vì trên đó có răng cưa, đầu gối sẽ phi thường thống khổ. Thời nay chủ yếu dùng trong trường hợp muốn nói lão công chịu lão bà nghiêm phạt.

25. Tiết ai thuận biến: nén bi thương mà giải quyết biến cố, là một cái thành ngữ dùng khi viếng tang lễ.

26. Tây Tử phủng tâm: chỉ bệnh trạng của mỹ nữ; xưa có chuyện Tây Thi khi buồn sầu thường ôm tim nhíu mày nhưng vẫn rất đẹp.

27. Bất y bất nhiêu: ko nghe theo ko buông tay

28. Nhất châm kiến huyết: một châm thấy máu

29. Bạo liêu chi dạ: đêm có quá nhiều sự việc ko ngờ đến xảy ra

30. Nhất kinh nhất sạ: chỉ người tinh thần vô cùng căng thẳng hoặc hưng phấn, hành vi cử chỉ khoa trương khác thường, khiến người chấn kinh. Có lúc cũng chỉ biểu tình và cảm tình đều rất phong phú và đúng chỗ.

31. Quỵ tha y bản: một loại thủ đoạn nghiêm phạt thời cổ, yêu cầu người bị nghiêm phạt quỳ gối lên tấm gỗ giặt quần áo (cái bàn xát), bởi vì trên đó có răng cưa, đầu gối sẽ phi thường thống khổ. Thời nay chủ yếu dùng trong trường hợp muốn nói lão công chịu lão bà nghiêm phạt.

31. Thành nhân chi mỹ: thành toàn cho người khác

32. Bả tửu lâm phong: nâng chén rượu đón gió

33. Dư âm nhiễu lương: âm thanh vang văng vẳng không dứt

34. Ai chuyển cửu tuyệt: chỉ tiếng kêu của vượn và khỉ, dị thường thê lương (vd: Trong sơn cốc hoang vu truyền đến tiếng vượn gọi, bi ai uyển chuyển, thật lâu mới tiêu thất.)

35. Minh thần hạo xỉ: môi tươi răng sáng

36. Đắc nhi tru chi: ai cũng có thể giết/trừng phạt/chỉ trích hắn

37. Nhạ hỏa thượng thân: dẫn lửa lên người

38. Lạc hạ duy mạc: hạ xuống màn che

39. khanh mông quải phiến: lừa gạt hại người

40. khả ngộ nhi bất khả cầu: Có những chuyện, chỉ có ngẫu nhiên gặp mặt mới có khả năng, cầu là cầu không được.

41. nhất pháo nhi hồng: một phát liền “đỏ”

42. hồng đáo phát tử = đỏ đến phát tím: “đỏ” chỉ mức độ nổi tiếng của thần tượng, đến phát tím là “đỏ” lắm rồi

43. lãnh thanh quả ngôn: lạnh lùng ít nói

44. thân lâm kỳ cảnh: người lạc vào cảnh giới kỳ lạ

45. nhất lộ phiêu hồng: một đường bay đỏ

46. kiến quái bất quái: thấy chuyện kì quái mà không tò mò / thấy kì quái

47. Đương thì minh nguyệt tại, tằng chiếu thải vân quy (Lúc vẫn có ánh trăng, từng chiếu áng mây về): Ý chỉ hồi ức thương cảm, tuy là thống khổ, cũng là hạnh phúc, dù sao đã từng sở hữu nên khó quên được. Minh nguyệt mãi mãi bất biến, nhân thế tang thương hay thay đổi; áng mây vừa biểu thị vẻ đẹp lộng lẫy, cũng ẩn hàm “dễ tan”, luyến tình mỹ hảo dễ dàng tiêu tan.

48. từ giản ý túc: chữ ít mà ý đủ

49. phù quang mị ảnh: ánh sáng chập chờn, hỉnh ảnh ma mị

50. nhược nhục cường thực: trong thế giới động vật, con nào mạnh hơn sẽ ăn kẻ yếu, kiểu như cá lớn nuốt cá bé

51. đạo cao nhất xích ma cao nhất trượng: trích từ Tây Du Kí của Ngô Thừa Ân, nguyên ý là cảnh báo cho người tu hành phải cảnh giác với dụ hoặc từ ngoại giới, sau khi đạt được thành tựu nhất định thường sẽ phải đối mặt trắc trở lớn hơn nữa.

52. đê mi thuận nhãn: ngoan ngoãn biết nghe lời

53. trất bỉ lân soa = trất bỉ lân thứ: nối tiếp nhau san sát, trất bỉ = dày như răng lược, lân soa = xếp như vảy cá

54. thùy liêm thiên lý: rủ mành nghìn dặm

55. vi phong nhập vũ: gió nhẹ thổi vào mưa; tà phong tế vũ: gió thổi nghiêng mưa bụi

56. liễm diễm tú sắc: nước mênh mông / sóng dồn dập màu sắc đẹp mắt

57. dẫn nhân thần si: khiến người si mê

58. tà phi nhập tấn: chỉ lông mày mọc nghiêng vào tóc mai

59. ngọc đóa thốc lập: ngọc đóa = ám chỉ mấy đóa hoa như ngọc, thốc lập = mọc thành cụm đứng thẳng

60. bất khả phương vật: không thể phân biệt / vẻ đẹp tuyệt vời

62. bạch thủ bất ly: bạc đầu không rời

63. Sinh sinh bất tức: sinh sinh: thuật ngữ triết học Trung Quốc, chỉ sự biến hóa và sự vật mới phát sinh; bất tức = không thôi: không có ngưng hẳn => Không ngừng mà sinh trưởng, sinh sôi nẩy nở tiếp.

64. vi tình sở khốn: khổ vì tình

65. Thanh hoàng bất tiếp (thời kì giáp hạt, những lúc gặp chuyện):

Thanh: chỉ hoa màu chưa chín. Hoàng: chỉ hoa màu đã chín. Hàm nghĩa: Hoa màu còn chưa chín hẳn, lương thực đã ăn hết, ẩn dụ nhân lực, của cải bởi vì nhất thời chưa tiếp ứng được mà tạm thời thiếu thốn.

66. Vinh khô tùy duyên: vinh = tươi tốt, khô = héo khô

Cảnh ngộ nhân sinh cũng không có sự chia ly nào là tuyệt đối xấu, cảnh do tâm sinh, hết thảy do tâm mà ra. Bản tính trong sáng, trí tuệ, mới là tất cả ý niệm.

67. Ngộ hợp tẫn hưng: ngộ hợp = gặp nhau và xây dựng mối quan hệ

Tuân theo lẽ tự nhiên, vạn sự tùy duyên, không hứa hẹn cái gì, chỉ cần chính mình đi làm là được.

68. Thân vô thải phượng song phi dực, tâm hữu linh tê nhất điểm thông: trích thơ Vô Đề của Lý Thương Ẩn, ý nói mặc dù thân bị chia cách hai nơi nhưng tâm ý vẫn tương thông như có thần giao cách cảm.

69. Nhân ế phế thực: vì chuyện nhỏ mà bỏ việc lớn – vì mắc nghẹn mà bỏ ăn

70. Dẫn kinh cư điển: trích dẫn điển tích điển cố

71. Điểm đáo tức chỉ: đối người thông minh, không cần nhiều lời, chỉ cần nói một chút thì sẽ hiểu rõ.

72. Mượn hoa hiến Phật: hưởng phúc của người, xem như đồ của người cũng là của mình

73. Hữu khẩu vô tâm: ác miệng nhưng trong lòng không ác

74. Cử án tề mi: chỉ người vợ kính yêu chồng, hoặc vợ chồng cùng kính trọng và thương yêu lẫn nhau.

75. Cao xử bất thắng hàn: ý chỉ những người quyền cao chức trọng, không có bạn tri tâm, chỉ có sự lạnh lùng và cô độc; hoặc là nói đứng ở nơi cao không chịu nổi cái lạnh giá ở nơi đó.

76. Dĩ sắc thị nhân giả, sắc suy tắc ái trì: người dùng nhan sắc để phụng sự người, nhan sắc phai nhạt thì cũng sủng ái cũng ít theo

77. Châu anh toàn chuyển tinh túc diêu, lục cung hồng tụ nhất thì chiêu:

Dịch nghĩa: Ngọc lụa xoay tròn tinh tú rung động, hồng tụ lục cung cùng nhau vẫy gọi.

78. Nhân tâm bất túc xà thôn tượng (lòng người không đủ rắn nuốt voi): khi lòng tham của con người còn chưa đủ, thì cũng như một con rắn muốn nuốt một con voi vậy, hàm nghĩa là tai vạ đến nơi rồi.

79. lô hỏa thuần thanh: dày công tôi luyện (tương truyền Đạo gia luyện đan, nhìn vào lò, thấy ngọn lửa lê màu xanh, coi là đã thành công,ví với sự thành thục của học vấn, kĩ thuật..)

80. nhất cổ tác khí: một tiếng trống khí thế bừng bừng

81. vọng tử thành long: hi vọng con có ngày thành đạt

82. nhược thủy tam thiên: Hồng Lâu Mộng hồi chín mươi mốt, Cổ Bảo Ngọc có một câu tỏ tình kinh điển: “Mặc cho ba nghìn nhược thủy, ta chỉ uống một bầu này”. Câu này đã trở thành lời thề nguyền tình cảm giữa nam nữ, đại ý là sẽ chung thủy trong tình yêu và chỉ cần một người.

83. cường nhân sở nan: buộc người khác phải làm chuyện quá sức

84. vô khả hậu phi: chuyện không có gì đáng trách

85 quỳnh tương ngọc lộ: ý chỉ những thứ nước tinh túy và thơm ngon, quý giá

86. quân tiền thất nghi: không làm đúng lễ nghi trước mặt vua

87. Mao Toại tự tiến (Mao Toại tự đề cử mình): Tự tin vào khả năng đảm đương trách nhiệm quan trọng mà mạnh dạn tự tiến cử. Dựa theo tích: Khi quân đội nước Tần bao vây nước Triệu, Bình Nguyên Quân nước Triệu phải đi cầu cứu nước Sở. Môn đệ Mao Toại của ông tự đề xuất được đi cùng. Ở đó, may nhờ tài năng của Mao Toại mà Bình Nguyên Quân mới thu được thành công như ý muốn.

88. giai tử cộng hưởng: hai người cùng hưởng

89. tứ lạng bạt thiên cân: (bốn lạng bạt ngàn cân) ý là dùng lực lượng rất nhỏ giải quyết vấn đề rất lớn, lấy ít thắng nhiều

90. cộng độ giai tiết: cùng chung ngày vui

91. ngữ kinh tứ tọa: lời làm tất cả mọi người xung quanh phải kinh sợ

92. vị cực nhân thần: đứng đầu quan và dân

93. nhất ngữ thành sấm: một lời nói ra thành lời tiên tri

94. ngã kiến vưu / do liên: hình dung nữ tử dung mạo mỹ lệ động nhân

95. tam giáo cửu lưu: đủ mọi hạng người

96. nhất thưởng tham hoan: trộm hưởng vui vẻ nhất thời

97. kỳ soa nhân ý: cờ không như ý người

98. thành xuân thảo mộc: thành xuân = thành thị mùa xuân, thảo mộc = cây cỏ

“Thành xuân thảo mộc” là những cảnh sắc sáng sủa tươi đẹp, hàm ý chỉ những điều vui vẻ tươi sáng

99. ô đề nguyệt lạc: ô đề = tiếng kêu của quạ đen, nguyệt lạc = mặt trăng khuyết

“Ô đề nguyệt lạc” chỉ cảnh sắc hoang vu tăm tối, mang hàm ý những điều không hay

100. thản thành tương kiến: có thể hiểu là một quá trình gặp gỡ và quen biết nhau bình thản và chân thành, không giấu diếm lừa dối nhau, chân thành với đối phương, đem ý nghĩ của mình nói cho đối phương mà không hề ngụy trang.

Điển cố xuất xứ: Lưu Tư Phấn “Bạch môn liễu · kê minh phong vũ” đệ ngũ chương: “Cung Đỉnh Tư chọc thủng nó, là đang cố gắng tạo thành một loại ấn tượng thản thành tương kiến, khiến đối phương cởi bỏ nghi ngờ.”

Từ gần nghĩa: xích thành tương kiến

101. phong hồi lộ chuyển: chuyện có thể cứu vãn / xoay chuyển được

102. thanh thanh sở sở, minh minh bạch bạch: hai cụm đều mang nghĩa là rõ ràng, vì mục đích muốn nhấn mạnh nên mới lặp lại như vậy

103. một cảnh đẹp liễu ám hoa minh: ý nói là một tia hi vọng

104. thiên lôi câu động địa hỏa: sét đánh xuống kéo theo đó làm cháy nổ cả bom mìn dưới lòng đất hoặc dung nham trong lõi Trái Đất v…v…, ở đây ý chỉ tình cảnh náo động long trời lở đất

105. tự chính khang viên: tự = chữ, chính = chuẩn, khang = giọng, viên = tròn; hình dung đọc nhấn rõ từng chữ một cách chuẩn xác; giọng hát thuần thục.

106: ngân trang tố khỏa: hình dung một thế giới màu trắng sau khi tuyết rơi, không có một chút màu sắc, vô cùng thanh khiết, sạch sẽ, một cảnh sắc mỹ lệ mùa tuyết.

 

– An phận thủ thường: bằng lòng với cuộc sống bình thường hiện tại, không cầu tiến, không đòi hỏi gì hơn.

– An cư lạc nghiệp: Ở yên vui nghề nghiệp (có sống yên ổn mới hành nghề giỏi được).

– Án binh bất động:  đóng quân ở yên, tạm thời không hành động, chờ thời cơ ; (2) tạm thời không hoạt động chờ xem tình hình.

– Ám vệ chuyển minh: Từ bí mật chuyển sang công khai

– Ám độ Trần Thương: Nguyên văn “minh tu sạn đạo, ám độ Trần Thương” – là kế thứ tám trong 36 kế: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới

– Ảm đạm thần thương: Tâm trạng tồi tệ, u ám

– Ảm nhiên thất sắc/Ảm nhiên vô sắc/Ảm nhiên thất thần: Trong lòng không thoải mái, sắc mặt khó coi; thua chị kém em; một trời một vực

– Ai chuyển cửu tuyệt: chỉ tiếng kêu của vượn và khỉ, dị thường thê lương (vd: Trong sơn cốc hoang vu truyền đến tiếng vượn gọi, bi ai uyển chuyển, thật lâu mới tiêu thất)

– Ác giả ác báo: Làm ác, gặp ác (ở hiền gặp lành).

– Ách nhiên thất tiếu: cười sằng sặc

– Anh hùng mạc lộ: người anh hùng đã hết thời, không còn có tác dụng gì nữa (hàm ý bất lực, cam chịu trước hoàn cảnh bất lợi).

– Anh hùng hào kiệt: người có tài năng và chí khí hơn hẳn người bình thường

– Anh hùng khí đoản: nguyên văn: “Nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản”, nghĩa là khi người con trai đã vướng vào lưới tình thì không còn chí khí như trước nữa

– Âm dương cách trở (biệt) : người ở âm phủ, kẻ ở dương gian, người chết kẻ sống, không bao giờ còn có thể gặp nhau.

– Âm dương quái khí: nghĩa đen kà khí quái lạ trong trời đất, nghĩa bóng chỉ những người lời lẽ, cử chỉ quái đản, kỳ lạ hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra.

– Âm hồn bất tán: âm hồn không siêu thoát

– Âm mưu quỷ kế: nhiều mưu mẹo

– Âm soa dương thác: Hay âm kém dương sai: Có lệch lạc về thời gian, địa điểm, con người

– Ẩm cưu chỉ khát = Ẩm chậm chỉ khát: uống rượu độc giải khát. Chỉ mong giải cơn khát trước mắt mà không để ý tới hậu hoạn về sau

– Ẩm hà tư nguyên: Uống nước nhớ nguồn

– Ân oán tình cừu: Ân oán yêu hận.

– Bả tửu lâm phong: Nâng chén rượu đón gió

– Bạc tình quả nghĩa: Vô tình vô nghĩa

– Bạt sơn cử đỉnh: Sức mạnh có thể nhổ được núi nâng được vạc lên.

– Bác cổ thông kim: Học rộng biết nhiều, am hiểu cả xưa lẫn nay.

– Bát tiên quá hải: bát tiên vượt biển, điển tích trong “bát tiên toàn truyện”

– Bái bì trừu cân: Lột da rút gân

– Bài binh bố trận: Dàn quân ra thành thế trận để chuẩn bị chiến đấu.

– Bãi minh xa mã: thể hiện rõ ý định ; tỏ rõ thái độ. Biểu hiện ra sức mạnh của mình

– Bán tín bán nghi: Nửa tin nửa ngờ.

– Bàn căn sai kết: Chỉ sự việc gian nan phức tạp rắc rối; ăn sâu bén rễ

– Bàn bàn nhập họa: Đẹp như tranh vẽ

– Bạo liêu chi dạ: đêm có quá nhiều sự việc không ngờ đến xảy ra

– Bạo cúc hoa: 1. Thụt đít; Đánh, đập vào mông đít; 2. Đánh từ phía sau

– Bào căn vấn để: Hỏi rõ ngọn nguồn

– Bào đinh giải ngưu: lột vỏ cua, mổ xẻ bò. Chỉ người hiểu rõ quy luật của sự vật khách quan; kỹ thuật thành thạo điêu luyện; làm việc thuận buồm xuôi gió

– Bách chiến bách thắng – Trăm trận trăm thắng (đánh trận nào thắng trận đó).

– Bách chiết bất nạo: trăm lần bẻ cũng không cong (~từ chối bao lần cũng không nản lòng).

– Bách phát bách trúng: trăm phát trăm trúng; bắt phát nào trúng phát ấy, rất chính xác.

– Bách xuyên quy hải: trăm sông đổ về biển, ý nói qui về một mối

– Bách xích can đầu/ Bách trượng can đầu: Đỉnh sào trăm trượng (thước) – chỉ đỉnh cột buồm hay cột sân tạp kỹ. Chỉ: Bản lĩnh, trình độ rất cao

– Bách bàn nan miêu: Vẻ đẹp khó có thể miêu tả

– Bách niên nan ngộ: Trăm năm khó gặp

– Bách độc bất xâm: Trăm độc không thể xâm nhập

– Bách phế đãi hưng: rất nhiều việc đang chờ hoàn thành

– Bách luyện thành cương: luyện trăm lần thành thép

– Bách niên giai lão: Cùng sống với nhau đến lúc già, đến trăm tuổi (thường dùng làm lời chúc vợ chồng mới cưới).

– Bạch thủ bất ly: bạc đầu không rời

– Bạch phú mỹ: Người dẹp da dẻ trắng mịn, tướng mạo xinh đẹp, gia cảnh tốt

– Bạch Nhãn Lang: chỉ người vô tình vô nghĩa; vong ân phụ nghĩa; hung ác độc địa

– Bạch diện thư sinh: Người học trò mặt trắng – để chỉ hạng người chỉ biết học hành mà không biết lao động

– Bạch nhật tuyên dâm: Giữu ban ngày ban mặt làm điều bậy bạ

– Bạch bích vô hạ: Ngọc trắng hoàn mỹ

– Bặt vô âm tín: không có tin tức

– Băng thanh ngọc khiết: trong như băng, sạch như ngọc

– Băng cơ ngọc cốt: da dẻ dáng dấp trắng nuột mịn màng của người đẹp.

– Băng thiên tuyết địa: Đất trời đều là băng tuyết, chỉ những nơi lạnh lẽo âm u

– Băng tuyết sơ dung: Băng tuyết vừa tan, ý chỉ nụ cười trên mặt người ít cười.

– Bằng bạch vô cố: vô duyên vô cớ; không có nguyên nhân

– Bần tiện bất năng di – Nghèo khổ không thay lòng (tuy nghèo nhưng vẫn giữ giá trị con người). Câu đủ là Phú quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất .

– Bất nhân bất nghĩa: Không có nhân tính, không có nghĩa khí

– Bất nhập lưu: Chỉ tư tưởng, lời nói không đâu vào đâu, viển vông; đẳng cấp thấp; không xứng để quan tâm; 2. Không hợp thời; 3. Lời nói, trang phục không phù hợp thời điểm; 4. Không theo trào lưu; rất thanh cao; 5. Thời Minh, Thanh chức chia làm 9 phẩm 18 cấp, không đến cửu phẩm gọi là “bất nhập lưu”

– Bất nhẫn tốt nhìn: Không đành lòng nhìn hết toàn bộ. Mô tả một người nào đó rơi vào tình trạng vô cùng thê thảm

– Bất nhẫn tốt độc: không nỡ đọc tiếp; không đành lòng đọc hết. Nội dung cực kì bi thảm.

– Bất di bất dịch :(cái có giá trị tinh thần) không bao giờ thay đổi, mãi mãi vẫn như thế.

– bất khả tư nghị: không thể tin nổi hoặc không thể nào suy nghĩ bàn luận ra được.

– Bất khả xâm phạm: Không ai được phép xâm phạm (theo luật pháp).

– Bất khả phương vật: không thể phân biệt / vẻ đẹp tuyệt vời

– Bất khả chiến bại: Toàn thắng, không thua bao giờ

– Bất khả trí phủ: không phủ nhận; không thể phủ nhận

– Bất khả chung nhật: một ngày cũng khó mà chịu đựng được. Tình thế cực kì nguy ngập. Tâm trạng cực kì bất an, lo lắng.

– Bất phân thắng bại: Không phân định được bên nào được, bên nào thua, các bên đều ngang tài ngang sức nhau.

– Bất cẩu ngôn tiếu: kẻ trầm mặc ít nói cười, kẻ nghiêm túc

– Bất cáo nhi biệt: Không từ mà biệt

– Bất cận nhân tình: Không để ý đến quan hệ tình cảm (không có tình người)

– Bất cộng đái thiên: Không đội trời chung

– Bất tương bá trọng: tương đương nhau; sàn sàn như nhau; không phân cao thấp; thế lực ngang nhau

– Bất tỉnh nhân sự: Mê man không biết chi cả.

– Bất ty bất kháng: Không kiêu ngạo không siểm nịnh

– Bất thanh bất hàng: Im hơi lặng tiếng

– Bất thượng thai diện /Bất thượng đắc thai diện/ Bất thượng liễu thai diện/Thượng bất liễu thai diện: Không lên được mặt bàn; tầm thường quê mùa; không dám gặp người

– Bất tri sở vị: làm việc vô vị; không có quy tắc

– Bất trí nhất từ: Không nói một lời, không nêu ý kiến

– Bất trứ điều: không đứng đắn; không có quy củ; không đâu vào đâu

– Bất y bất nhiêu: không được như ý thì dây dưa không bỏ. Không vừa lòng không buông tha

– Bất diệc nhạc hồ: Vui vẻ không ngừng. Diễn tả tình thế, tình hình phát triển đến tình trạng cao nhất. Quá mức; cực độ; phi thường..

– Bất giả nhan sắc/từ sắc: thẳng thắn biểu lộ thái độ của mình. Không nể mặt; không giả bộ; không khách khí

– Bất động thanh sắc: Không chút dấu vết, thản nhiên, bình tĩnh

– Bất hĩnh nhi tẩu: Truyền bá nhanh chóng

– Bất vi sở động: Không có động tĩnh, không bị thuyết phục

– Bất phạ tặc thâu tựu phạ tặc điếm ký: Không sợ bị trộm chỉ sợ có kẻ trộm rình rập (bị mất trộm thì cũng mất rồi, còn nếu biết có trộm rình rập thì lúc nào cũng lo lắng, bất an)

– Bộ bộ kinh tâm: Từng bước hung hiểm

– Bối tử/Cố sơn bối tử: Một loại chức tước hoàng tộc nhà Thanh

– Bồng tất sinh huy: Nhà tranh rực rỡ/phát sáng (lời khách sáo). Thường dùng khi khách quý tới nhà hoặc được tặng một vật trang hoàng nhà cửa. Rồng đến nhà tôm; quý khách đến nhà; thật là vinh hạnh..

– Bổng đả uyên ương: Gậy đánh uyên ương, chia ương rẽ thúy

– Bế quan tỏa cảng :(chính sách) đóng các cửa ải và cửa biển, không giao dịch với nước ngoài.

– Bế nguyệt tu hoa: Chỉ vẻ đẹp của người con gái khiến trăng phải dấu mình, hoa phải xấu hổ

– Bệnh nhập cao manh: Cao hoang là huyệt Cao và vùng cơ hoành. Bệnh nhập vào Cao Hoang là chỉ bệnh tình hết sức nghiêm trọng, vô phương cứu chữa. Cũng chỉ: Sự việc không còn cách cứu vãn

– Bức lương vi xướng: nghĩa đen là “ép con gái nhà lành trở thành kỹ nữ”.

– Bức thượng Lương sơn: Áp bức phải lên Lương Sơn (Lương sơn chính là Lương Sơn Bạc trong “Thủy Hử truyện”. Câu chuyện những Người như Tống Giang, Lâm Xung trong Thuỷ hử, do bị quan phủ áp bức, phải lên Lương Sơn tạo phản. Sau này dùng ví với việc vì bị ép quá nên phải làm một việc gì đó

– Bỉ dực song phi: Làm chim liền cánh

– Bí nhân tâm tỳ: Thấm vào gan ruột

– Bĩ cực thái lai: Hết cái rủi ro, long đong thì đến cái may mắn, yên vui.

– Bích lạc hoàng tuyền: Thiên đường địa ngục

– Binh bất yếm trá: Trong việc dụng binh, không thể tránh khỏi việc lừa dối quân địch để đem lại lợi thế cho quan ta và giành lấy chiến thắng

– Binh hoang mã loạn: thành ngữ ý nói mất trật tự, rối loạn, hỗn độn

– Binh quý thần tốc: Đánh trận cần coi trọng tốc độBình thủy tương phùng: Quan hệ người qua đường

– Bính mệnh tam lang: 1. Chỉ người dũng cảm gan dạ, không sợ chết; 2. Chỉ người mẫn cán với công việc

– Bình bộ thanh vân: Một bước lên mây, một bước đến trời

– Biển mao súc sinh: dùng chửi mắng loài chim hay thần ma hóa hình từ loài chim trong tiểu thuyết

– Biệt vô âm tín: Hoàn toàn biệt tin, đã lâu không có tin tức gì.

– Biệt xuất ky trữ: Đường lối khác biệt; sáng tạo cái mới; cách tân

– Biệt lai vô dạng “là một lời hỏi thăm, ý là mong người vẫn khỏe trong thời gian chúng ta không gặp mặt

– Cải tà quy chính (chánh) : Bỏ con đường không chính đáng, trở về con đường chính đáng.

– Cải tử hoàn sinh: Làm cho thoát khỏi cái chết đã cận kề.

– Cam bái hạ phong: thua một cách thuyết phục, cam chịu nhận thua

– Cam chi như di: cam tâm tình nguyện; vui vẻ chịu đựng

– Can tràng tấc đoạn: đau đớn như ruột gan đứt lìa

– Can cách chi ngôn: Lời nói từ gan ruột (từ đáy lòng, thành thật).

– Các hành kỳ đạo: mỗi người có một con đường đi riêng của họ.

– Cát nhân thiên tướng: Người tốt sẽ được trời chiếu cố

– Cao sinh kiêu: Có địa vị, giàu sang sinh ra kiêu kỳ.

– Cao thâm mạt trắc: Sâu không lường được, người có tâm tư, cơ mưu sâu xa khó suy đoán, khó đánh giá.

– Cao lương mĩ vị: Món ăn ngon và quý (nói khái quát).

– Cao sơn ngưỡng chỉ: chỉ hành động ngưỡng mộ phẩm đức cao quý, thanh cao

– Cao minh quân tử: người quân tử có ý kiến hơn người khác

– Cao khai đê tẩu: bắt đầu thì cao, sau thì đi xuống. Thường chỉ giá cả chứng khoán trong ngày, giá bắt đầu buổi sáng thì cao, càng về sau càng thấp cho đến chốt phiên giao dịch trong ngày.

– Cao cao tại thượng: ý chỉ địa vị tôn quý, hoặc thái độ kiêu ngạo coi rẻ người khác

– Cao hoang chi tật: Bệnh nhập tới chỗ nguy hiểm; bệnh nặng

– Cao xử bất thắng hàn: ý chỉ những người quyền cao chức trọng, không có bạn tri tâm, chỉ có sự lạnh lùng và cô độc; hoặc là nói đứng ở nơi cao không chịu nổi cái lạnh giá ở nơi đó.

– Cáo mượn oai hùm: dựa hơi người khác để ra oai

– Cảo tam cảo tứ: chỉ những hành động, việc làm không đứng đắn

– Cầm kì thi họa: Đánh đàn, chơi cờ, làm thơ, vẽ tranh; những thú phong lưu của con người (theo quan niệm thời trước, nói tổng quát).

– Cầm sắt hài hòa: vợ chồng thân thiết hòa hợp

– Cầm tặc cầm vương: Muốn bắt giặc, trước tóm thủ lĩnh, kế 18 trong 36 kế

– Cẩm thượng thiêm hoa (dệt hoa trên gấm) : Làm tôn lên một cái gì đã có sẵn, dựa vào cái đã có sẵn để mà làm

– Cẩm y ngọc thực: sống trong nhung lụa, trong cảnh giàu san

– Cẩn tắc vô ưu: Cẩn thận thì sau không phải lo lắng gì.

– Cật nhuyễn phạn: Ăn cơm nhuyễn. Trai bao. Nam nhân sống dựa nữ nhân

– Cật hương hát lạt /Cật hương đích hát lạt: Ăn ngon uống đã

– Cận mặc giả hắc, cận đăng tắc minh: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng (chọn bạn tốt mà chơi).

– Cận thủy lâu thai: có ưu thế về địa lý, gần quan ban lộc

– Cận hương tình khiếp: lâu không trở về quê, đến gần quê nhà lại cảm thấy hồi hộp lo lắng

– Câu hồn đoạt phách: đẹp và mị hoặc đến mức cướp đi hồn phách người ta, đến khiến người ta nín thở

– Cẩu cấp khiêu tường: chó gấp gáp có thể nhảy qua tường, con giun xéo lắm cũng quăn

– Cẩu huyết lâm đầu: mắng chửi xối xả/mắng té tát

– Cẩu trượng nhân thế: chó ỷ vào chủ nhân mà sủa bậy, ý chỉ kẻ hầu người hạ dựa vào chủ nhân mà huênh hoang

– Cô chưởng nan minh: một bàn tay không vỗ ra tiếng, một mình khó làm thành việc (phải có đông người mới làm nên chuyện).

– Cô chẩm nan miên: một mình khó ngủ

– Cô nhi quả phụ: Mẹ góa con côi.

– Cô hồn dã quỷ: linh hồn cô đơn phiêu bạt khắp nơi

– Cô lậu quả văn: Không kịp thời đại, lỗi thời

– Cô thân chích ảnh: một mình một bóng

– Cô thụ bất thành lâm: Một cây không thành rừng.

– Cố lộng huyền hư: Cố làm ra vẻ cao siêu, ra vẻ có chuyện

– Cổ hoặc nhân tâm: Mê hoặc lòng người.

– Cốt nhục tương tàn: Tả cảnh anh em một nhà, nhân dân một nước mà giết hại lẫn nhau.

– Công đồn đả viện: Đánh vào đồn và phục để đánh quân đến cứu (một chiến thuật trong chiến tranh).

– Công báo tư thù: lấy việc công báo thù việc tư

– Công vô bất khắc: Không gì không công được; bách chiến bách thắng. Sức mạnh vô địch

– Công dung ngôn hạnh: Chỉ vẻ đẹp chuẩn mực của người con gái

– Công thành danh toại: đạt được thành công danh tiếng

– Công thành đoạt địa: chiếm thành đoạt đất

– Công thành lui thân: sau khi thành công thì rút lui

– Công dục thiện kỳ sự, tất tiên lợi kỳ khí: muốn làm tốt một việc, cần phải có sự chuẩn bị tốt.

– Cộng độ giai tiết: cùng chung ngày vui

– Cuồng oanh lạm tạc: liên miên không dứt

– Cuồng phong bạo vũ: Gió mạnh mưa lớn

– Cơ khổ vô y: nghèo khổ vô cùng

– Cơ mưu túc trí: thông minh nhiều mưu kế

– Cư an tư nguy: Sống yên lành, lo lúc nguy biến (biết lo xa).

– Cư tất trạch lân, du tất trạch hữu: Sống nhờ hàng xóm, đi xa nhờ bạn.

– Cử án tề mi: chỉ người vợ kính yêu chồng, hoặc vợ chồng cùng kính trọng và thương yêu lẫn nhau.

– Cử thủ chi lao (nhấc tay chi lao) : Việc nhỏ, không đáng đề cập, tiện tay mà làm

– Cưu chiêm thước sào: Cướp địa bàn của người khác

– Cừu đại khổ thâm: thù hận vô cùng; luôn bị bức hiếp mà sinh ra thù hận, căm tức.

– Cửu chuyển công thành: Trải qua trường kỳ gian khổ nỗ lực mà thu được thành công:

– Cửu biệt trùng phùng (cửu biệt gặp lại) : Gặp lại sau khi xa cách

– Cửu ngũ chí tôn: bậc đế vương

– Cửu ngưỡng đại danh: nghe danh đã lâu

– Cửu nhi cửu chi: dần dần, cứ thế mà

– Cửu tử nhất sinh: chín chết một sống, ý chỉ tình cảnh nguy hiểm

– Cửu phụ thịnh danh: Lâu nay nổi danh. Danh tiếng gần xa

– Cửu hạn phùng cam vũ, tha hương ngộ cố tri: Nắng hạn gặp mưa rào, xa quê gặp bạn cũ (mừng rỡ, quý mến, thỏa lòng chờ mong).

– Cưỡi ngựa xem hoa: chỉ nhìn vào bề mặt, không nhận rõ tính chất của sự vật

– Cường nhân sở nan: buộc người khác phải làm chuyện quá sức

– Cường giả vi tôn: kẻ mạnh làm vua

– Cường thủ hào đoạt: Bằng cường lực hay quyền thế cướp lấy.

– Cương tắc dịch chiết: quá cứng thì dễ gãy

– Cưỡng từ đoạt lý: đổi trắng thay đen, ngụy biện

– Châu thai ám kết: khụ.. là lén lút quan hệ rồi có thai

– Châu về hợp phố: những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ

– Châm ngòi ly gián: những hành động nhằm chia rẽ nội bộ

– Chân kim bất phạ hỏa: Vàng ròng không sợ lửa (người có bản lĩnh không ngại thử thách).

– Chi hồ giả dã: Kẻ học cao hiểu rộng, kẻ nói xong triết lý mà người nghe không hiểu gì cả

– Chí công vô tư :(tư tưởng, đạo đức) hoàn toàn vì lợi ích chung, không hề có chút tự tư tự lợi.

– Chí tử phương hưu: cho dù chết cũng không thôi

– Chích yếu công phu thâm thiết xử ma thành châm: Có công mài sắt có ngày nên kim

– Chỉ phúc vi hôn: Việc hôn nhân được định từ trong bụng mẹ

– Chỉ xích thiên nhai: gần trong gang tấc, xa tựa chân trời

– Chỉ Cao Khí Ngang: chỉ bộ dáng của người dương dương tự đắc; vênh váo đắc ý

– Chỉ tang mạ hòe (chỉ dâu mắng hòe) : Chỉ vào kẻ này/chuyện này để cạnh khóe người khác/chuyện khác, kế 26 trong 36 kế.

– Chính nhi bát kinh: nghiêm túc, đứng đăn.

– Chiêu binh mãi mã: Chiêu mộ binh lính, mua ngựa chiến để chuẩn bị chiến tranh.

– Chiêu hiền đãi sĩ: chiêu mộ, trọng dụng người tài

– Chó ngáp phải ruồi: Ví trường hợp không có tài năng, chỉ tình cờ gặp may mà đạt được, dùng để mỉa mai những người đi lên không phải nhờ thực lực mà là do may mắn. Năng lực không có những gặp đúng thời và vài yếu tố may mắn khác mà làm nên thành công.

– Chung thân đại sự: Chuyện cưới hỏi, thành thân

– Chúng mục khuê khuê: dưới ánh mắt của mọi người

– Chúng tinh phủng nguyệt: Được mọi người vây quanh, được mọi người truy phủng

– Chuyển bất quá loan: nghĩ không ra; nghĩ không thông; cố chấp; không tỉnh ngộ; khó thay đổi (tư tưởng, suy nghĩ)

– Dạ trường mộng đa: đêm dài lắm mộng

– Danh bất hư truyền: Tiếng đồn không sai (lời đồn tốt).

– Danh gia vọng tộc: Gia đình danh tiếng quyền quý

– Danh cương lợi tỏa: Vòng danh khóa lợi (cái bả lợi danh).

– Danh lợi bất như nhàn: Có tiếng, có tiền không bằng nhàn hạ.

– Dẫn nhân thần si: Khiến người si mê

– Dẫn lang nhập thất: dẫn sói vào nhà

– Dẫn kinh cư điển: Trích dẫn điển tích điển cố

– Di hoa tiếp mộc: dời hoa nối cây, đại loại là vu oan giá họa

– Di sơn đảo hải: Dời non lấp biển (có ý định, hành động việc lớn).

– Di tình biệt luyến: đem tình yêu chuyển qua đối tượng khác

– Di lão di thiếu: Những người lớn tuổi và thanh niên vẫn còn lưu luyến, tận trung với triều đại trước. Người lưu luyến quá khứ; tư tưởng bảo thủ, cổ hủ.

– Dĩ thực vi tiên: Lấy miếng ăn làm đầu (tham ăn tham uống; người dân coi nồi cơm là trọng).

– Dĩ độc trị độc: lấy độc trị độc, giống” gậy ông đập lưng ông ”

– Dĩ dật đãi lao: Lấy quân thư nhàn chờ quân mệt nhọc, lấy nghỉ ngơi đối phó mệt nhọc (một chiến thuật).

– Dĩ hòa vi quý: Giữ được hòa khí thì hai bên mới còn mến nhau

– Dĩ oán báo ân: Lấy oán trả ơn (làm ơn mắc oán).

– Dĩ lui vi tiến: Lấy lùi đi làm tiến

– Dĩ nha hoàn nha: gậy ông đập lưng ông; lấy độc trị độc; ăn miếng trả miếng; lấy đạo của người trả lại cho người

– Dữ ngân phương tiện, dữ kỷ phương tiện: L ợi người lợi ta; giúp người lợi mình

– Dĩ sắc thị nhân giả, sắc suy tắc ái trì: Người dùng nhan sắc để phụng sự người, nhan sắc phai nhạt thì cũng sủng ái cũng ít theo

– Diễm áp quần phương: Đẹp điên đảo, lấn át tất cả

– Diễm mỹ tuyệt luân: Xinh đẹp tuyệt trần

– Diễm mỹ tuyệt tục: Xinh đẹp mà không dung tục

– Diễm dương cao chiếu: Mặt trời lên cao

– Diện bích tư quá: Nghĩa đen úp mặt vào tường, bị phạt đóng cửa ăn năn về những lỗi lầm của mình

– Diện đái uế khí: vẻ mặt khó chịu, mệt mỏi

– Diện như quan ngọc: Mô tả một nam nhân mặt trắng đẹp như ngọc, ví von là công tử bột, mặt trắng, chỉ có vẻ ngoài

– Diện tái phù dung: Xinh đẹp hơn hoa sen

– Diệu thủ hồi xuân: Dùng để nói về thầy thuốc có tay nghề giỏi

– Diễu võ giương oai: Thể hiện ta đây

– Diệp lạc quy căn: Lá rụng về cội (con cháu nhớ tổ tiên, quê hương; đi đâu rồi cũng trở về quê quán).

– Du diêm không tiến: Dầu muối không vào, không bị thuyết phục

– Du đầu phấn diện :(Nữ) trang điểm xinh đẹp quyến rũ; (nam) : Trang điểm ăn mặc quá lố; lòe loẹt; đỏm dáng; ăn mặc nhố nhăng;..

– Du nhiên nhi sinh: Thản nhiên mà sống, cứ thế mà sinh ra

– Du nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã

– Du sơn ngoạn thủy: đi du lịch

– Du binh tán dũng: chỉ quân không chính quy; quân ô hợp, tự tụ tập thành quân. Tàn quân. Những người không nghề nghiệp cố định; hành nghễ tự do, bạ đâu đánh đó

– Dục tốc bất đạt: Việc làm quá nhanh không thành công. (nhanh nhẩu đoảng; vội quá sẽ hỏng việc).

– Dục khóc vô lệ: khóc không ra nước mắt

– Dục hoãn cầu mưu: Dây dưa, kéo dài thời gian để tìm kế sách (một chiến thuật).

– Dục cầm cố túng: Muốn bắt, trước phải thả, kế 16 trong 36 kế

– Dục nghênh hoàn cự /Dục cự hoàn nghênh: Muốn nghênh còn cự/muốn cự còn nghênh: Làm điệu bộ

– Dục tiên dục tử: Trạng thái vô cùng sung sướng

– Duy lợi thị đồ: lợi ích là trên hết; tối mắt vì lợi; hám lợi đen lòng

– Duy ngã độc tôn: Mình ta đứng ở nơi cao nhất

– Dụng tâm lương khổ: muốn tốt cho người khác mà người khác không biết

– Dũng tuyền tướng báo: Biết báo ơn, cho dù người khác chỉ giúp đỡ mình một việc nhỏ nhặt

– Dũng sĩ chặt tay: dũng sĩ bị rắn cắn vào bàn tay, liền lập tức chặt đứt cổ tay, để tránh khỏi độc tính lan truyền toàn thân, chỉ hành động dứt khoát không chần chờ.

– Dư âm nhiễu lương: âm thanh vang văng vẳng không dứt

– Dương đông kích tây: Dợm đánh phía đông nhưng đánh phía tây (một chiến thuật gây bất ngờ).

– Dương chi bạch ngọc: Là loại ngọc vô cùng quý, mang màu trắng tinh, từ này còn thể hiện sự tinh khiết cao quý.

– Dương nhập hổ khẩu: dê vào miệng cọp

– Dưỡng hổ vi hoạn: Nuôi hổ rồi rước lấy họa gần như” nuôi ong tay áo ”

– Dưỡng sinh chi đạo: Phương pháp dưỡng sinh

– Dong chi tục phấn: sắc đẹp chỉ do phấn son, sắc đẹp giả dối, tục tằng

– Đa kim ngân phá luật lệ: Nén bạc đâm toạc tờ giấy (đồng tiền có sức mạnh hơn luật lệ).

– Đa mưu, túc trí: Nhiều mưu, lắm kế

– Đa thọ đa nhục: Càng sống lâu càng nhục (quan niệm bi quan).

– Đả kiếp cùng nhân: Hiếp đáp người nghèo

– Đả thung mô tử: Đầu cơ trục lợi; môi giới; lũng đoạn thị trường

– Đả xà thượng côn: thuận thế làm tới; được nước lấn tới

– Đả thảo kinh xà: đập cỏ rắn sợ, giống như rút dây động rừng, kế 13 trong 36 kế

– Đả lạc thủy cẩu /Thống đả lạc thủy cẩu: Dốc sức đánh chó rơi xuống nước. Tập trung đả kích một kẻ sa cơ

– Đả liễu kê huyết tự đích: Chỉ người đang có trạng thái hưng phấn, phấn khích, sức lực tràn đầy.

– Đái tội lập công: Lập công chuộc tội.

– Đại ẩn vu thị: trốn vào trong đám người sẽ không dễ bị phát hiện

– Đại công cáo thành: lập được công lớn trở về

– Đại chủy ba tử: Tát tai; vả vào miệng. Không biết giữ miệng (làm lộ bí mật)

– Đại diện nhi thượng: 1. Chỉ nơi đông đúc; hoặc nơi dễ thấy, nơi gây chú ý; 2. Biểu hiện ra ngoài; mặt ngoài

– Đại đồng tiểu dị: Tổng thể là giống nhau, chỉ có chút khác biệt nho nhỏ, ý chỉ những thứ tương tự

– Đại ngư thất thủy, lâu nghi/ngư đắc ý: Cá lớn mắc cạn, đàn kiến chê cười (kiến ăn cá; tiểu nhân đắc chí).

– Đại mô đại dạng /Đại mô tư dạng: Dáng vẽ ngông nghênh, nghênh ngang.

– Đại mã kim đao: 1. Hào sảng; khí thế to lớn; 2. Nói chuyện thẳng thắn, sắc bén, không lưu tình

– Đại khoái nhân tâm: Mọi người sung sướng và tán thưởng

– Đại khai đại hạp / Đại đao khoát phủ: Dứt khoát mạnh mẽ; quyết đoán

– Đại kinh tiểu quái: Chuyện bé xé ra to

– Đại nghĩa diệt thân: Vì chính nghĩa, công lý mà bỏ qua thân tình

– Đại phát thần uy: bỗng nhiên phát ra uy lực thần kỳ

– Đại tài tiểu dụng: Tài năng lớn bị sử dụng vào việc nhỏ

– Đàm hôn luận gả: bàn về chuyện cưới gả

– Đàm tình thuyết ái: Nói chuyện yêu đương

– Đao kiếm tương hướng: đao kiếm không có mắt, vô tình

– Đao quang kiếm ảnh: Ánh sáng của đao, thân ảnh của kiếm

– Đao thương bất nhập: Đao kiếm không thể gây thương tích

– Đao tử chủy đậu hủ tâm: Nói năng chua ngoa, sắc bén nhưng tâm địa thiện lương, mềm mỏng

– đạo cao nhất xích ma cao nhất trượng: trích từ Tây Du Kí của Ngô Thừa Ân, nguyên ý là cảnh báo cho người tu hành phải cảnh giác với dụ hoặc từ ngoại giới, sau khi đạt được thành tựu nhất định thường sẽ phải đối mặt trắc trở lớn hơn nữa.

– Đảo trừu nhất khẩu lãnh khí: Miêu tả trạng thái giật mình hoảng sợ, hay choáng ngợp trước một vật/sự kiện gì đó. Há hốc miệng; rùng mình hoảng sợ; trợn mắt há mồm

– Đáp phi sở vấn: hỏi một đằng trả lời một nẻo, giống như” ông nói gà bà nói vịt ”

– Đạp tuyết tầm mai: miêu tả hứng thú của văn nhân: Ngoạn cảnh làm thơ

– Đắc ngư vong thuyên: Được cá quên nơm (vô ơn). Câu khác là Phi điểu tận, lương cung tàn; dã thố diệt, tiểu cẩu phanh .

– Đắc ý vong hình: Gặp bạn tâm giao không kể gì đến hình thức bề ngoài

– Đắc Thiên Độc Hậu: được trời ưu ái; gặp may mắn; thiên nhiên ưu đãi; có vị trí, hoàn cảnh rất tốt

– Đắc nhi tru chi: ai cũng có thể giết/trừng phạt/chỉ trích hắn

– Đăng phong tạo cực: Đạt tới đỉnh cao

– Đăng đường nhập thất: 1. Đi vào trong phòng, vào trong nội thất; 2. Kỹ năng, nghề nghiệp rất giỏi, tinh thâm, có được chân truyền; 3. Học vấn hay kỹ năng theo trình tự rõ ràng đạt được trình độ cao

– Đầu thử kỵ khí: Ném chuột e vỡ đồ (không sợ chuột nhưng sợ vỡ món đồ; trừ được cái hại nhỏ nhưng bị cái hại lớn).

– Đậu khấu niên hoa: Tuổi hoa

– Đức năng thắng số: Có đức có thể thoát khỏi số mệnh.

– Đoạt nhân sở ái: Dành lấy sự ưu ái của mọi người

– Đồ loạn nhân ý: Chỉ làm rối loạn lòng/tâm tình người, không có tác dụng

– Độc/Cô thụ bất thành lâm: Một cây làm chẳng nên non (làm chuyện gì chỉ có một mình, khó có thể thành công; nên đoàn kết).

– Độc lai độc vãng: Đi đâu cũng chỉ có một mình

– Độc lĩnh phong tao: một mình đứng đầu

– Độc nhất vô nhị: Chỉ có một không có cái thứ hai

– Độc thiện kỳ nhân: 1. Trong hoàn cảnh xấu vẫn giữ vững phẩm cách của mình; 2. Chỉ lo thân mình (mặc kệ kẻ khác)

– Độc thân thiệp hiểm: Một mình xông vào hoàn cảnh nguy hiểm

– đối ngưu đàn cầm: Đàn gải tai trâu

– Đông nhất hạ tây nhất hạ: Làm việc không kế hoạch. Kế hoạch không chu toàn. Đụng đâu làm đó

– Đông sơn tái khởi: điển tích ý chỉ những cơ hội có trong tương lại, biết đâu còn tốt hơn hiện tại

– Đông song sự phát: thành ngữ chỉ những việc làm ám muội đã bị bại lộ

– Đồng cam cộng khổ: Cùng chia ngọt bùi đắng cay (sung sướng cực khổ có nhau)

– Đồng ngôn vô kỵ: trẻ con nói chuyện không biết kiêng kỵ

– Đồng tiến đồng thối: Cùng tiến cũng lui

– Đồng Tẩu Vô Khi / Đồng Tẩu Bất Khi: Không lừa già dối trẻ; mua bán công bình.

– Đồng diện bất đồng tâm: Bằng mặt, không bằng lòng (ngoài mặt như đồng ý nhưng trong lòng thì không).

– Đồng quy vu tận: Cùng nhau chết (mang nghĩa xấu)

– Đồng bệnh tương lân/tương liên: Cùng bệnh thân nhau (dễ hiểu nhau, thương nhau, thân nhau)

– Đồng sàng cộng chẩm: Cùng giường cùng chăn, ý chỉ vợ chồng

– Đồng sàng dị mộng: vợ chồng không hòa hợp, đều ôm ý tưởng riêng/ cùng chung mục đích nhưng khác ý tưởng

– Đồng sinh cộng tử: cùng sống cùng chết (mang nghĩa tốt)

– Động thủ động cước: động tay động chân

– Đương đoạn tắc đoạn: Khi cần quyết thì phải quyết ngay; phải quyết đoán không thể do dự

– Đương cuộc giả mê, bàng quan giả tỉnh: Người trong cuộc không sáng suốt bằng người ngoài (cờ ngoài bài trong)

– Đương thì minh nguyệt tại, tằng chiếu thải vân quy (Lúc vẫn có ánh trăng, từng chiếu áng mây về) : Ý chỉ hồi ức thương cảm, tuy là thống khổ, cũng là hạnh phúc, dù sao đã từng sở hữu nên khó quên được. Minh nguyệt mãi mãi bất biến, nhân thế tang thương hay thay đổi; áng mây vừa biểu thị vẻ đẹp lộng lẫy, cũng ẩn hàm” dễ tan”, luyến tình mỹ hảo dễ dàng tiêu tan.

– Đê mi thuận nhãn: Ngoan ngoãn biết nghe lời

– Đề tiếu giai phi: Không biết nên cười hay khóc

– Điệu hổ ly sơn: dẫn cọp rời núi, kế 15 trong 36 kế (một chiến thuật, dụ địch ra khỏi căn cứ để đánh).

– Điểu tận cung tang: Bắn được chim, cất cung đi (được chim bỏ ná; không muốn gặp lại kẻ có công giúp mình).

– Điên đảo hắc bạch: đảo lôn trắng đen

– Điên loan đảo phượng: Khụ khụ, này ý chỉ việc phòng the quá kịch liệt

– Điện quang thạch hỏa/ Điện quang hỏa thạch: Trong chớp mắt, rất nhanh, hành động cấp tốc

– Điện thiểm lôi minh: Sấm vang chớp giật

– Điểm đáo tức chỉ: đối người thông minh, không cần nhiều lời, chỉ cần nói một chút thì sẽ hiểu rõ.

– Điểm tử vương /Trí Đa tinh: Idea hamster – là người thường có những ý tưởng mới. Người mưu trí

– Địa chủ chi nghị: tình nghĩa chủ đất (hoặc chủ nhà với khách)

→ Xem thêm bài 1000 Câu Thành ngữ Tục ngữ tiếng Trung

[ad_2]

Related Posts

Chi cục thuế tiếng Anh là gì

[ad_1] ContentsRelated posts:Chi cục thuế tiếng Anh là gì – Thuật ngữ chuyên ngành kế toán thuế Chi cục thuế là gì ? Đây thực sự là…

Công nợ tiếng Anh là gì

[ad_1] Công nợ tiếng Anh là gì? Thuật ngữ tiếng anh chuyên ngành kế toán thông dụng tham khảo video và bài viết dưới đây nhé! =>>…

Ban tổ chức tiếng Anh là gì – Tổ chức tiếng Anh là gì

[ad_1] ContentsRelated posts:Ban tổ chức tiếng Anh là gì – Tổ chức tiếng Anh là gì – Từ vựng liên quan Ban tổ chức được hiểu là…

Bảo hiểm xã hội tiếng anh là gì

[ad_1] ContentsRelated posts:Bảo hiểm xã hội tiếng Anh là gì – Sổ bảo hiểm xã hội tiếng Anh Bảo hiểm Xã hội Việt Nam Bảo hiểm xã…

Cộng trừ nhân chia tiếng Anh

[ad_1] Trong chương này mình sẽ trình bày cách đọc và viết Bốn phép toán cơ bản trong tiếng Anh. Đó là các phép toán cộng, trừ,…

Nhân viên kinh doanh tiếng Anh là gì

[ad_1] ContentsRelated posts:Nhân viên kinh doanh tiếng Anh là gì – Chuyên viên kinh doanh tiếng anh Nhân viên kinh doanh là một ngành nghề phổ biến…

Leave a Reply