Shōgun là gì? Chi tiết về Shōgun mới nhất 2021

[ad_1]

250px Minamoto no Yoritomo

Minamoto no Yoritomo, Tướng quân tiên phong của Mạc phủ Kamakura250px Ashikaga Takauji

Ashikaga Takauji, Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Ashikaga

Bạn đang đọc: Shōgun là gì? Chi tiết về Shōgun mới nhất 2021

250px Tokugawa Ieyasu2

Tokugawa Ieyasu, Tướng quân tiên phong của Mạc phủ Tokugawa

Shōgun (Kana: しょうぐん; chữ Hán: 将軍; Hán-Việt: Tướng quân), còn gọi là Mạc chúa / Mạc chủ (幕主, Bakushu), là một cấp bậc trong quân đội và là một danh hiệu lịch sử của Nhật Bản. Từ Shōgun là tên ngắn gọn của Sei-i Daishōgun (せいいたいしょうぐん; 征夷大将軍; Chinh di Đại tướng quân). Từ thời kỳ Nara tới thời kỳ Heian, Chinh di Đại tướng quân là người được triều đình cử đi đánh dẹp ở phía Đông Nhật Bản.

Những vị tướng này thường có quyền lực tối cao rất lớn và từ từ tạo thế lực riêng cho mình và hùng cứ quản lý một vùng. Mặc dù Tướng quân thao tác trong dinh thự cao sang, nhưng vẫn thường gọi nơi này là Mạc phủ ( 幕府 ) – ý niệm là cái màn lều hay trướng mà những tướng sử dụng trong trận tiền .

Minamoto no Yoritomo, vị Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Kamakura lấn quyền của triều đình tại Kyoto. Ông trở thành người nắm thực quyền cai trị toàn Nhật Bản và lãnh chức hiệu Chinh di Đại tướng quân. Từ đó, cơ cấu chính quyền chuyển hẳn sang Mạc phủ, mặc dù ngoài mặt họ vẫn tỏ vẻ phò tá Thiên hoàng tại kinh đô Kyoto. Có thể so sánh chế độ Mạc Phủ với giai đoạn vua Lê – chúa Trịnh ở Việt Nam.

Chế độ Mạc Phủ (tiếng Anh: Shogunate) này kéo dài cho đến thời Minh Trị, khi Hoàng quyền được khôi phục.

Mục lục

  • 1 Thời kỳ Heian ( 794 – 1185 )

    • 1.1 Chiếm xứ Ainu
    • 1.2 Chiến tranh Genpei
  • 2 Thời đại phong kiến ( 1185 – 1868 )

    • 2.1 Mạc phủ Kamakura
    • 2.2 Thời kỳ Muromachi
    • 2.3 Thời kỳ Edo
  • 3 Di sản
  • 4

    Danh sách các Shōgun

    Xem thêm: Android Auto – Wikipedia tiếng Việt

  • 5 Tham khảo

Thời kỳ Heian ( 794 – 1185 )

[sửa|sửa mã nguồn]

Chiếm xứ Ainu

[sửa|sửa mã nguồn]

Danh xưng Tướng quân lúc đầu là quân hàm trao cho các chỉ huy quân Nhật Bản đi chinh phục các xứ miền đông không phục tùng triều đình đầu thời Heian.

Tướng quân nổi tiếng nhất là Sakanoue no Tamuramaro, người có công đem quân Thiên hoàng Hoàn Vũ đánh dẹp Người Ainu. Danh xưng Tướng quân sau đó không được dùng tới vì hầu hết những giống dân man di đều phục tùng triều đình .

Chiến tranh Genpei

[sửa|sửa mã nguồn]

Trong Chiến tranh Genpei (源平; Minamoto Taira, Nguyên Bình), cuộc nội chiến giữa giữa phái Minamoto và Taira, Minamoto no Yoshinaka được gọi là Tướng quân nhưng không bao lâu sau bị Minamoto no Yoshitsune ám hại.

Thời đại phong kiến ( 1185 – 1868 )

[sửa|sửa mã nguồn]

Mạc phủ Kamakura

[sửa|sửa mã nguồn]

Bài chi tiết cụ thể : Mạc phủ Kamakura
Chiến tranh Genpei kết thúc, khi phái Taira bị phái Minamoto tàn phá. Minamoto no Yoritomo giành quyền lực tối cao trong triều chính về tay mình và thiết lập thể chế phong kiến, đóng hành dinh Mạc phủ tại Kamakura .

Các Tướng quân là người cai quản chính trị trong khi Thiên hoàng và các quý tộc tại kinh đô Kyoto chỉ là danh nghĩa. Thiên hoàng phải ban Yoritomo danh hiệu Đại tướng quân (大将軍; Daishōgun). Yoritomo từ đó mở hệ thống cai trị gọi là Mạc phủ Kamakura kéo dài 150 năm, từ 1192 đến 1333.

Sau khi Minamoto no Yoritomo qua đời, chế độ Mạc phủ bị Gia tộc Hojo (北条氏; Bắc Điều thị) điều khiển, họ lấy danh nghĩa Chấp quyền (Shikken; 執権), được phương Tây gọi là Regent of the Shogunate, để nhiếp chính thay các Tướng quân kế tiếp còn non trẻ của Mạc phủ Kamakura từ năm 1199 đến tận năm 1333. Người Nhật gọi thời kì này là Chấp quyền chính trị (執権政治).

Cuộc tiến công của Mông Cổ vào năm 1274 và năm 1281 đã tạo điều kiện kèm theo cho Thiên hoàng Hậu Đề Hồ tạo nên Kiến Vũ tân chính, hòng khiến quyền lực tối cao của Thiên hoàng quay lại nắm thực quyền nhưng bị thất bại. Dẫu vậy, cuộc Tân chính đã khiến chính sách Mạc phủ Kamkura bị lung lay, dẫn đến việc sụp đổ của nó vào năm 1333, và chính sách Chấp quyền của dòng họ Hojo cũng theo đó bị tiêu diệt .Sau khi Mạc phủ Kamakura sụp đổ năm 1333, Thân vương Moriyoshi, con trai Thiên hoàng Hậu Đề Hồ, được ban chức Đại tướng quân quản lý quân đội nhưng không bao lâu bị Ashikaga Tadayoshi bắt giam và giết năm 1335 .

Thời kỳ Muromachi

[sửa|sửa mã nguồn]

Bài cụ thể : Mạc phủ Ashikaga
Ashikaga Takauji, một quân phiệt thuộc thuộc dòng dõi Gia tộc Minamoto, cũng như Minamoto no Yoritomo, đã lên lãnh chức Tướng quân và lập Mạc phủ Ashikaga. Mạc phủ Ashikaga đóng tại Muromachi trong kinh đô Kyoto, và chính sách này lê dài từ năm 1338 đến năm 1573. Thời kì này được biết đến trong lịch sử dân tộc gọi là Thời Muromachi .
Một phần vì Ashikaga Takauji xây dựng Mạc phủ của mình bằng cách ủng hộ Thiên hoàng chống lại Mạc phủ Kamakura trước đó, nên Mạc phủ Ashikaga san sẻ nhiều quyền lực tối cao với Hoàng gia hơn Mạc phủ Kamakura. Do đó, Mạc phủ này ít sự độc tài hơn hẳn nếu so với Mạc phủ Kamakura hay Mạc phủ Tokugawa về sau. Hệ thống trấn áp tập trung chuyên sâu những chư hầu được sử dụng dưới thời Kamakura được sửa chữa thay thế bằng một mạng lưới hệ thống daimyo phân tán hơn, quyền lực tối cao quân sự chiến lược của nhà Ashikaga dựa hầu hết vào sự trung thành với chủ của những daimyo .
Trong thời hạn 1568 – 1598, những tay quân phiệt thay phiên chuyên quyền trong triều đình nhưng không được ban thương hiệu tướng quân .

Thời kỳ Edo

[sửa|sửa mã nguồn]

Bài chi tiết cụ thể : Mạc phủ Tokugawa

Tokugawa Ieyasu giành quyền trong triều chính, thiết lập Mạc phủ tại Edo (Giang Hộ; nay là Tokyo) năm 1600. Năm 1603, Thiên hoàng lại phải ban tước Đại tướng quân cho Ieyasu, sau khi ông ta giả mạo xuất thân là một nhánh từ gia tộc Minamoto. Mạc phủ Tokugawa kéo dài 268 năm, cho đến năm 1868.

Trong thời đại Tokugawa, vị trí của Thiên hoàng vẫn duy trì ở mức lễ nghi, trong khi dòng họ Tokugawa tại Edo nắm mọi thực quyền. Sau khi Tokugawa Iemitsu ban lệnh Tỏa Quốc ( 鎖国 ; Sakoku ), nước Nhật trọn vẹn tách khỏi bên ngoài từ năm 1639 và hiệu lực hiện hành đến tận năm 1858 khi phó đề đốc Hải quân Hoa Kỳ Matthew Perry đến Nhật và ép triều đình Nhật phải thông thương trước áp lực đè nén quân sự chiến lược. Thời kì chủ trương Tỏa Quốc xảy ra, không ai hoàn toàn có thể rời Nhật Bản và người quốc tế cũng không được phép giao thương mua bán với Nhật, trừ người Hà Lan .

Năm 1868, Tokugawa Yoshinobu ký nghị quyết thoái vị, danh hiệu Tướng quân chính thức bị xoá bỏ, Thiên hoàng Minh Trị khôi phục uy quyền.

Di sản

[sửa|sửa mã nguồn]

Hiện tại bây giờ, Chính phủ Nhật Bản đã theo quân chủ lập hiến, đứng đầu nhà nước là Thủ tướng, Thiên hoàng vẫn nắm giữ vị trí nguyên thủ quốc gia một cách tượng trưng và là biểu tượng của nghi lễ trang trọng. Thế nhưng trong dân gian, thuật ngữ Shogun vẫn được dùng để gọi các vị Thủ tướng.

Một vị Thủ tướng đã thoái nhiệm nhưng vẫn nắm quyền đáng kể được người Nhật gọi là Ám tướng quân (闇将軍), biểu trưng cho một thể thức chính trị mà người ta gọi là Viện chính (院政). Ví dụ cho một Ám tướng quân của Nhật Bản là Kakuei Tanaka và Ichirō Ozawa.

Danh sách những Shōgun

[sửa|sửa mã nguồn]

Thứ tự
(theo Mạc phủ)
Danh tính
Thời gian
cầm quyền
Ghi chú
(Chức vị triều đình)

1
Otomo no Otomaro
793-794?
Tòng tam vị Huân nhị đẳng (従三位・勲二等)

2
Sakanoue no Tamuramaro
797-811?
Chính tam vị Đại nạp ngôn. Tặng (truy phong sau khi mất) Tòng nhị vị(正三位大納言.贈 従二位)


Funya no Watamaro
813
Chinh di Tướng quân. Tham nghị Tòng tam vị(征夷将軍.参議従三位)


Fujiwara no Tadabumi
940
Chinh đông Đại tướng quân. Tham nghị Chính tứ vị hạ Tu lý đại phu kiêm hữu vệ môn đốc (征東大将軍.参議 正四位下 修理大夫兼右衛門督)

3
Minamoto no Yoshinaka
1184
Chinh đông Đại tướng quân. Tòng tứ vị hạ y dư thủ (征東大将軍.従四位下伊予守)

4 (1)
Minamoto no Yoritomo
1192-1199
Chính nhị vị Quyền đại nạp ngôn(正二位権大納言)

5 (2)
Minamoto no Yoriie
1202-1203
Chính nhị vị Tả vệ môn đốc (正二位左衛門督)

6 (3)
Minamoto no Sanetomo
1203-1219
Chính nhị vị Tả đại thần Tả cận vệ đại tướng (正二位右大臣左近衛大将)

7 (4)
Kujo Yoritsune
1226-1244
Tướng quân nhà Fujiwara, con trai Kujo Michiie. Chính nhị vị Quyền đại nạp ngôn (摂家(藤原)将軍。九条道家の子。正二位権大納言)

8 (5)
Kujo Yoritsugu
1244-1252
Con trai Yoritsune. Tòng tam vị Tả cận vệ trung tướng (藤原頼経の子.従三位左近衛中将)

9 (6)
Hoàng tử Munetaka
1252-1266
Tướng quân Hoàng gia, con trai Thiên hoàng Go-Saga. Nhất phẩm Trung vụ khanh(皇族将軍。後嵯峨天皇の皇子。一品中務卿)

10 (7)

Thân vương Koreyasu(Koreyasuō → Minamoto Yui Kō → Koreyasushin’nō)
1266-1289
Tướng quân Hoàng gia, con trai Hoàng tử Munetaka. Nhị phẩm (宮将軍、宗尊親王の王子。二品)

11 (8)
Hoàng tử Hisaaki
1289-1308
Tướng quân Hoàng gia, con trai Thiên hoàng Go-Fukakusa. Nhất phẩm Thức bộ khanh (後深草天皇の皇子。一品式部卿)

12 (9)
Hoàng tử Morikuni
1308-1333
Tướng quân Hoàng gia, con trai Hoàng tử Hisaaki. Nhị phẩm (宮将軍、久明親王の王子。二品)

13
Hoàng tử Moriyoshi
1333
Tướng quân Hoàng gia, con trai Thiên hoàng Go-daigo. Nhị phẩm Trung vụ khanh (宮将軍、後醍醐天皇の皇子。二品兵部卿)

14
Hoàng tử Nariyoshi
1335-1336
Tướng quân Hoàng gia, con trai Thiên hoàng Go-daigo. Tứ phẩm Thượng dã thái thú (宮将軍、後醍醐天皇の皇子。四品上野太守)

15 (1)

Ashikaga Takauji (Kō-shi → Takauji)
1338-1358
Chính nhị vị Quyền đại nạp ngôn. Tặng Tòng nhất vị Thái chính đại thần (正二位権大納言.贈従一位 太政大臣)

16 (2)
Ashikaga Yoshiakira
1358-1367
Chính nhị vị Quyền Đại nạp ngôn. Tặng Tòng nhất vị Tả đại thần(正二位権大納言.贈従一位 左大臣)

17 (3)
Ashikaga Yoshimitsu
1367-1394
Chuẩn tam cung Tòng nhất vị Tả đại thần, sau khi từ chức nhận Thái chính đại thần (准三宮従一位左大臣。将軍辞職後、太政大臣)

18 (4)
Ashikaga Yoshimochi
1394-1423
Tòng nhất vị Nội đại thần. Tặng Thái chính đại thần (従一位内大臣.贈太政大臣)

19 (5)
Ashikaga Yoshikatsu
1423-1425
Chính tứ vị hạ Tham nghị Hữu cận vệ trung tướng. Tặng Tòng nhất vị Tả đại thần (正四位下参議右近衛中将.贈従一位左大臣)

20 (6)

Ashikaga Yoshinori(Yoshinobu → Yoshinori)
1429-1441
Tòng nhất vị Tiền Tả đại thần. Tặng Thái chính đại thần (従一位前左大臣贈太政大臣)

21 (7)
Ashikaga Yoshikatsu
1442-1443
Tòng tứ vị hạ Tả cận vệ trung tướng. Tặng Tả đại thần Tòng nhất vị (従四位下左近衛中将.贈左大臣従一位)

22 (8)

Ashikaga Yoshimasa (Yoshinari → Yoshimasa)
1449-1473
Chuẩn tam cung Tòng nhất vị Tiền Tả đại thần. Tặng Thái chính đại thần (准三宮従一位前左大臣.贈太政大臣)

23 (9)

Ashikaga Yoshihisa(Yoshihisa → Yoshimurahiroshi)
1473-1489
Tòng nhất vị Nội đại thần Tả cận vệ đại tướng. Tặng Thái chính đại thần(従一位内大臣 右近衛大将贈太政大臣)

24 (10)

Ashikaga Yoshiki(Yoshitaka → yoshitō → Yoshizumi)
1490-1493
Tòng tứ vị hạ Tham nghị Tả cận vệ trung tướng (従四位下参議右近衛中将)

25 (11)

Ashikaga Yoshizumi (Yoshitaka → Yoshitō → Yoshizumi)
1494-1508
Tòng tam vị Tham nghị Tả cận vệ trung tướng. Tặng Tòng nhất vị Thái chính đại thần (従三位参議左近衛中将.贈従一位 太政大臣)

26 (10)

Ashikaga Yoshitane (Yoshi-zai → Yoshitada → Yoshitane)
1508-1521
Tướng quân Yoshiki tái nhậm. Tòng nhị vị Quyền đại nạp ngôn. Tặng Tòng nhất vị Thái chính đại thần (再任.従二位権大納言.贈従一位太政大臣)

27 (12)
Ashikaga Yoshiharu
1521-1546
Tòng tam vị Quyền đại nạp ngôn Tả cận vệ đại tướng. Tặng Tòng nhất vị Thái chính đại thần (従三位権大納言右近衛大将.贈従一位左大臣)

28 (13)

Ashikaga Yoshiteru (Yoshifuji → Yoshiteru)
1546-1565
Tham nghị Tả cận vệ trung tướng Tòng tứ vị hạ. Tặng Tòng nhất vị Tả đại thần (参議 左近衛中将従四位下贈従一位左大臣)

29 (14)
Ashikaga Yoshihide
1568
Tòng ngũ vị hạ Tả mã đầu (従五位下左馬頭)

30 (15)

Ashikaga Yoshiaki (Yoshiaki → Yoshiaki)
1568-1573
Trên danh nghĩa tướng quân cho đến khi xuất gia năm 1588. Tòng tam vị Quyền đại nạp ngôn. Sau khi từ chức nhận Chuẩn tam cung (実は出家時の1588年までは名目上在任。従三位権大納言.将軍解任後、 准三宮)

31 (1)

Tokugawa Ieyasu(Matsudaira Motoyasu → Tokugawa Ieyasu)
1603-1605
Tòng nhất vị Tả đại thần. Sau khi từ chức nhận Thái chính đại thần. Tặng Chính nhất vị Đông chiếu đại quyền hiện (従一位右大臣。将軍辞職後、太政大臣.贈正一位東照大権現)

32 (2)
Tokugawa Hidetada
1605-1623
Tòng nhất vị Tả đại thần. Sau khi từ chức nhận Thái chính đại thần. Tặng Chính nhất vị (従一位右大臣。将軍辞職後、太政大臣.贈正一位)

33 (3)
Tokugawa Iemitsu
1623-1651
Tòng nhất vị Tả đại thần. Từ chối nhận Thái chính đại thần. Tặng Chính nhất vị Thái chính đại thần(従一位左大臣。太政大臣宣下固辞.贈正一位太政大臣)

34 (4)
Tokugawa Ietsuna
1651-1680
Chính nhị vị Tả đại thần Tả cận vệ đại tướng. Tặng Chính nhất vị Thái chính đại thần(正二位右大臣右近衛大将.贈正一位太政大臣)

35 (5)
Tokugawa Tsunayoshi
1680-1709
Chính nhị vị Tả đại thần Tả cận vệ đại tướng. Tặng Chính nhất vị Thái chính đại thần(正二位右大臣右近衛大将.贈正一位太政大臣)

36 (6)

Tokugawa Ienobu(Tsunatoyo → Ienobu)
1709-1712
Chính nhị vị Nội đại thần Tả cận vệ đại tướng. Tặng Chính nhất vị Thái chính đại thần(正二位内大臣右近衛大将.贈正一位太政大臣)

37 (7)
Tokugawa Ietsugu
1712-1716
Chính nhị vị Nội đại thần Tả cận vệ đại tướng. Tặng Chính nhất vị Thái chính đại thần(正二位内大臣右近衛大将.贈正一位太政大臣)

38 (8)

Tokugawa Yoshimune(Matsudaira Yoriyukikata → Tokugawa Yoshimune)
1716-1745
Chính nhị vị Tả đại thần. Tặng Chính nhất vị Thái chính đại thần (正二位右大臣.贈正一位太政大臣)

39 (9)
Tokugawa Ieshige
1745-1760
Chính nhị vị Tả đại thần. Tặng Chính nhất vị Thái chính đại thần (正二位右大臣.贈正一位太政大臣)

40 (10)
Tokugawa Ieharu
1760-1786
Chính nhị vị Tả đại thần. Tặng Chính nhất vị Thái chính đại thần (正二位右大臣.贈正一位太政大臣)

41 (11)
Tokugawa Ienari
1787-1837
Tòng nhất vị Thái chính đại thần. Tặng Chính nhất vị (従一位太政大臣.贈正一位)

42 (12)
Tokugawa Ieyoshi
1837-1853
Tòng nhất vị Tả đại thần Tả cận vệ đại tướng. Tặng Chính nhất vị Thái chính đại thần (従一位左大臣左近衛大将.贈正一位太政大臣)

43 (13)

Tokugawa Iesada (Iesachi → Iesada)
1853-1858
Tòng nhất vị Nội đại thần Tả cận vệ đại tướng. Tặng Chính nhất vị Thái chính đại thần (従一位内大臣左近衛大将.贈正一位太政大臣)

44 (14)

Tokugawa Iemochi(Toshitomi → Iemochi)
1858-1866
Tòng nhất vị Tả đại thần Tả cận vệ đại tướng. Tặng Chính nhất vị Thái chính đại thần (従一位左大臣左近衛大将.贈正一位太政大臣)

45 (15)
Tokugawa Yoshinobu
1866-1867
Chính nhị vị Nội đại thần. Sau Minh trị duy tân nhận Tòng nhất vị Công tước (正二位内大臣.明治維新後、従一位 公爵)

  • Flag of Japan.svgChủ đề Nhật Bản
  • P history.svgChủ đề Lịch sử

Tham khảo

[sửa|sửa mã nguồn]

Xem thêm: Android Auto – Wikipedia tiếng Việt

Source: https://globalizethis.org/
Category: Hỏi Đáp

[ad_2]

Related Posts

Bảng ngọc bổ trợ, lên đồ, cách chơi Malphite tốc chiến

[ad_1] Malphite tốc chiến mùa 1, cùng với Thaotruong.com đi tìm hiểu về cách chơi và bảng ngọc bổ trợ tái tổ hợp cho Malphite trong khi…

Bảng ngọc bổ trợ, lên đồ, cách chơi Ahri tốc chiến

[ad_1] Để chơi tốt Ahri tốc chiến mùa 1, Thaotruong.com khuyên mọi người rằng cần phải nắm rõ bảng ngọc bổ trợ và cách lên đồ cho…

Bảng ngọc, cách chơi, lên đồ Ashe LOL tốc chiến

[ad_1] Cùng với Thaotruong.com, xây dụng lối chơi Ashe tốc chiến mùa 1 với cách chơi và cách lên đồ cho xạ thủ này thiên về tốc…

Bảng ngọc bổ trợ, lên đồ, cách chơi Jinx tốc chiến

[ad_1] Jinx tốc chiến mùa 1, anh em khi muốn chơi xạ thủ này thì có thể tham khảo qua những cách lên đồ và bảng ngọc…

Bảng ngọc, cách chơi, lên đồ Draven LOL tốc chiến

[ad_1] Draven tốc chiến mùa 1, cùng với Thaotruong.com đi khám phá qua lối chơi hay bảng ngọc bổ trợ cho Draven cho anh em chơi LMHT…

Bảng ngọc bổ trợ, lên đồ, cách chơi Jax LOL tốc chiến

[ad_1] Jax tốc chiến mùa 1 cùng với Thaotruong.com, cùng nhau đi tìm hiểu về cách chơi với và những bảng ngọc bổ trợ cho tướng Jax…

Leave a Reply