“beneficiary” là gì? Nghĩa của từ beneficiary trong tiếng Việt. Từ điển Anh-Việt

[ad_1]

beneficiaryĐánh giá sao

beneficiary /,beni’fiʃəri/

  • danh từ
    • người hưởng hoa lợi; cha cố giữ tài sản của nhà chung

Đánh giá sao người (thụ) hưởngĐánh giá sao người hưởngĐánh giá sao người nhận tiềnĐánh giá sao người thụ hưởng

  • beneficiary certificate: giấy chứng người thụ hưởng
  • contingent beneficiary: người thụ hưởng thứ hai
  • contingent beneficiary: người thụ hưởng có thể có
  • income beneficiary: người thụ hưởng thu nhập
  • original beneficiary: người thụ hưởng chính
  • second beneficiary: người thụ hưởng thứ hai
  • third-part beneficiary: người thụ hưởng thứ ba
  • third-party beneficiary: người thụ hưởng thứ ba
  • Đánh giá sao nước thụ hưởngbeneficiary partyĐánh giá sao bên được hưởngbeneficiary payeeĐánh giá sao người nhận tiền

    Từ điển chuyên ngành Pháp luật

    Beneficiary: Người thừa hưởng
    Người được hưởng tài sản hay lợi nhuận theo thỏa thuận hay văn kiện hợp pháp như giấy ủy quyền, di chúc, hay bảo hiểm.

    Thuật ngữ lĩnh vực Bảo hiểm

    BENEFICIARY

    Người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm

    Xem thêm: Xét nghiệm HIV âm tính là gì?

    Xem thêm: Bend Là Gì

    Bạn đang đọc: “beneficiary” là gì? Nghĩa của từ beneficiary trong tiếng Việt. Từ điển Anh-Việt

    Người được chủ sở hữu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ chỉ định được hưởng số tiền bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm chết hoặc khi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp hết hạn. Bất kỳ người nào (họ hàng, người không có quan hệ họ hàng, quỹ từ thiện, công ty, người nhận uỷ thác, bạn hàng) cũng đều có thể được chỉ định là người hưởng quyền lợi bảo hiểm. Người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ nhất là người thừa kế được nêu tên đầu tiên. Để được nhận tiền bảo hiểm, người đó phải còn sống khi người được bảo hiểm chết. Người hưởng quyền lợi bảo hiểm tiếp theo hay người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ hai sẽ được nhận tiền bảo hiểm nếu người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ nhất không còn sống khi người được bảo hiểm chết. Người hưởng quyền lợi bảo hiểm có thể huỷ ngang (Người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ nhất hoặc người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ hai) là người hưởng quyền lợi bảo hiểm có thể bị chủ sở hữu hợp đồng thay đổi bất cứ lúc nào. Người hưởng quyền lợi bảo hiểm không thể huỷ ngang là người chỉ có thể bị chủ sở hữu hợp đồng thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người hưởng quyền lợi bảo hiểm đó. Việc chỉ định người hưởng quyền lợi bảo hiểm không thể thay đổi có tác dụng tách đơn bảo hiểm đó ra khỏi tài sản của người được bảo hiểm bằng cách người được bảo hiểm từ bỏ quyền sở hữu của mình nhằm mục đích tránh đánh thuế vào tài sản. Nếu người hưởng quyền lợi bảo hiểm bị buộc tội ám sát người được bảo hiểm, người hưởng quyền lợi bảo hiểm không được nhận tiền bảo hiểm tử vong. Tiền bảo hiểm sẽ được tính vào tài sản của người được bảo hiểm.Người được chủ sở hữu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ chỉ định được hưởng số tiền bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm chết hoặc khi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp hết hạn. Bất kỳ người nào ( họ hàng, người không có quan hệ họ hàng, quỹ từ thiện, công ty, người nhận uỷ thác, bạn hàng ) cũng đều hoàn toàn có thể được chỉ định là người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm. Người hưởng quyền hạn bảo hiểm thứ nhất là người thừa kế được nêu tên tiên phong. Để được nhận tiền bảo hiểm, người đó phải còn sống khi người được bảo hiểm chết. Người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm tiếp theo hay người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm thứ hai sẽ được nhận tiền bảo hiểm nếu người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm thứ nhất không còn sống khi người được bảo hiểm chết. ( Người hưởng quyền hạn bảo hiểm thứ nhất hoặc người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm thứ hai ) là người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm hoàn toàn có thể bị chủ sở hữu hợp đồng đổi khác bất kỳ khi nào. Người hưởng quyền hạn bảo hiểm không hề huỷ ngang là người chỉ hoàn toàn có thể bị chủ sở hữu hợp đồng đổi khác khi có sự chấp thuận đồng ý bằng văn bản của người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm đó. Việc chỉ định người hưởng quyền hạn bảo hiểm không hề biến hóa có công dụng tách đơn bảo hiểm đó ra khỏi gia tài của người được bảo hiểm bằng cách người được bảo hiểm từ bỏ quyền sở hữu của mình nhằm mục đích mục tiêu tránh đánh thuế vào gia tài. Nếu người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm bị buộc tội ám sát người được bảo hiểm, người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm không được nhận tiền bảo hiểm tử trận. Tiền bảo hiểm sẽ được tính vào gia tài của người được bảo hiểm .

    Xem thêm: donee, benefactive role

    [ad_2]

    Related Posts

    Game Shop hàng vui: Shopaholic Rio

    [ad_1] ContentsbeneficiaryTừ điển chuyên ngành Pháp luậtThuật ngữ lĩnh vực Bảo hiểmRelated posts:Giới thiệu game Shop hàng vui Shop hàng vui thuộc dòng game thời trang, game…

    Game Lego đua xe F1: Lego Speed Champions

    [ad_1]  ContentsbeneficiaryTừ điển chuyên ngành Pháp luậtThuật ngữ lĩnh vực Bảo hiểmRelated posts:Giới thiệu game Lego đua xe F1 Lego đua xe F1 thuộc dòng game…

    Game đột kích 3: Crossfire 3 Online

    [ad_1]  ContentsbeneficiaryTừ điển chuyên ngành Pháp luậtThuật ngữ lĩnh vực Bảo hiểmRelated posts:Giới thiệu game đột kích 3 Đột kích 3 thuộc dòng game bắn súng,…

    Game thỏ Bunny ném bóng rổ: Space Jam

    [ad_1]  ContentsbeneficiaryTừ điển chuyên ngành Pháp luậtThuật ngữ lĩnh vực Bảo hiểmRelated posts:Giới thiệu game thỏ Bunny ném bóng rổ Thỏ Bunny ném bóng rổ thuộc…

    Trò chơi xạ thủ diệt Zombie

    [ad_1]  ContentsbeneficiaryTừ điển chuyên ngành Pháp luậtThuật ngữ lĩnh vực Bảo hiểmRelated posts:Giới thiệu game xạ thủ diệt Zombie Xạ thủ diệt Zombie thuộc dòng game…

    Trò chơi xây nhà Lego

    [ad_1] ContentsbeneficiaryTừ điển chuyên ngành Pháp luậtThuật ngữ lĩnh vực Bảo hiểmRelated posts:Giới thiệu game xây nhà Lego Xây nhà Lego thuộc dòng game 24h Online, game…

    Leave a Reply