[ad_1]
I. TỪ QUAN SÁT ĐẾN MÔ TẢ, THUYẾT MINH ĐẶC ĐIỂM MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC
Quan sát, nghe – đọc
Đọc kĩ hai bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” và “Đập đá ở Côn Lôn” theo định hướng sau:
a. Mỗi bài thơ có mấy dòng? Mỗi dòng thơ có mấy chữ (tiếng)? Số dòng, số chữ ấy có thể thay đổi được không?
b. Những tiếng nào được gọi là bằng (kí hiệu là B), tiếng nào được gọi là trắc (kí hiệu là T)? Hãy ghi kí hiệu B hoặc T cho từng tiếng trong bài thơ đó.
c. Nhận xét quan hệ bằng trắc giữa các dòng với nhau, biết rằng nếu dòng trên tiếng bằng ứng với dòng dưới tiếng trắc gọi là đối nhau, nếu dòng trên tiếng bằng ứng với dòng dưới cũng là tiếng bằng gọi là niêm với nhau. Dựa vào kết quả quan sát, hãy nêu mối quan hệ bằng trắc giữa các dòng.
d. Hãy cho biết mỗi bài thơ có những tiếng nào hiệp vần với nhau, nằm ở vị trí nào trong dòng thơ, đó là vần bằng hay trắc.
e. Hãy cho biết câu thơ tiếng bảy tiếng trong bài ngắt nhịp thế nào?
Lời giải chi tiết:
1. Quan sát Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
a) Bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng 7 chữ ( Thất ngôn bát cú). Số dòng và số chữ là bắt buộc, không thể tùy ý thêm bớt.
b) Kí hiệu tiếng bằng, tiếng trắc trong bài thơ:
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu.
(T-B-B-T-T-B-B)
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
(T-T-B-B-T-T-B)
Đã khách không nhà trong bốn biển,
(T – T – B – B – B – T – T)
Lại người có tội giữa năm châu.
(T-B-T-T-T-B-B)
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,
(T-B B-T-B-B-T)
Mà miệng cười tan cuộc oán thù.
(T – T – B – B – T – T – B)
Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp,
(B-T-T-B-B-T-T)
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
(B-B-B-T-T-B-B)
c)
– Dòng đối nhau là: 1 và 2, 3 và 4, 5 và 6, 7 và 8.
– Dòng niêm nhau là: 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7, 1 và 8.
– Hệ thống bằng – trắc sẽ được tính từ âm tiết thứ hai của mỗi dòng thơ. Âm tiết thứ hai ở dòng thứ nhất của bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” là bằng cho nên bài thơ thuộc thể bằng.
d) Ở bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác”, khẩu khí, những câu thơ đối nhau đã góp phần tạo nên âm hưởng và nhịp điệu của bài thơ. Những tiếng ở cuối câu luôn hiệp vần với nhau đó là câu 1- 2- 4- 6- 8 và là vần bằng.
e) Các câu thơ tiếng bảy tiếng trong bài ngắt nhịp 4/3.
2. Bài thơ Đập đá ở Côn Lôn
a) Bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng 7 chữ ( Thất ngôn bát cú). Số dòng và số chữ là bắt buộc, không thể tùy ý thêm bớt.
b) Kí hiệu tiếng bằng, tiếng trắc trong bài thơ:
Làm trai dứng giữa đất Côn Lôn,
(B-B-T-T-T-B-B)
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
(B-T-B-B-T-T-B)
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
(T – T – T – B – B – T – T)
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
(B-B-T-T-T-B-B)
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
(T-B-B-T-B-B-T)
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
(B-T-B-B-T-T-B)
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
(T-T-T-B-B-T-T)
Gian nan chi kể việc con con.
(B- B – B – T – T – B – B)
c) Dòng 1 và 2 đối nhau, dòng 2 và 3 niêm nhau.
Bài thơ được làm theo thể bằng vì âm tiết thứ hai ở dòng thứ nhất của bài thơ là bằng cho nên bài thơ thuộc thể bằng.
d) Ở bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn”, khẩu khí, những câu thơ đối nhau đã góp phần tạo nên âm hưởng và nhịp điệu của bài thơ. Những tiếng ở cuối câu luôn hiệp vần với nhau đó là câu 1- 2- 4- 6- 8 và là vần bằng.
e) Các câu thơ tiếng bảy tiếng trong bài ngắt nhịp 4/3.
II. LUYỆN TẬP
Câu 1: Qua các truyện ngắn đã đọc (Tôi đi học, Lão Hạc, Chiếc lá cuối cùng,…), hãy thuyết minh về đặc điểm của thể loại truyện ngắn. (SGK Ngữ Văn 8 Tập 1- trang 154)
Lời giải chi tiết:
1. Mở bài: Truyện ngắn là gì?
2. Thân bài:
– Các đặc điểm chính của truyện ngắn:
- Đặc điểm về dung lượng: số trang ít, viết không dài dòng.
- Đặc điểm về sự kiện, nhân vật: nhân vật và sự kiện ở mức tối thiểu vì dung lượng truyện ngắn nhỏ.
- Đặc điểm về cốt truyện: Diễn ra trong một khoảng không gian, thời gian hẹp. Diễn đạt theo từng khoảng thời gian tiêu biểu.
– Ý nghĩa: Mang ý nghĩa về nhân sinh quan và ý nghĩa về mặt xã hội.
3.Kết bài: Cảm nhận của bản thân: vẻ đẹp, sức hấp dẫn của truyện ngắn.
[ad_2]