[Soạn Bài] Các phương châm hội thoại (Tiếp theo)- Bài 2

[ad_1]

Hội thoại là một trong những dạng văn học nghị luận để nói lên quan điểm, luận điểm về một lĩnh vực tự nhiên hoặc xã hội nào đó, đưa ra các yêu cầu, kiến nghị, giải pháp để phân tích, bổ sung hay phản bác một vấn đề đang nghị luận.

I. PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ

Ví dụ 1: Trả lời câu hỏi SGK Ngữ văn 9, tập 1 – trang 21

Câu thành ngữ “ông nói gà, bà nói vịt” được dùng để chỉ tình huống hội thoại khi mỗi người nói một đằng, không hiểu nhau, không khớp được với nhau.

→ Trong giao tiếp, cần nói đúng vào để tài mà hội thoại đang đề cập đến, tránh nói lạc đề.

II. PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨC

Ví dụ 1: Trả lời câu hỏi SGK Ngữ văn 9, tập 1 – trang 22 

  • Câu thành ngữ “Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị” được dùng để chỉ những cách nói dài dòng, rườm rà hay cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
  • Những cách nói trên làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng với nội dung muốn truyền đạt. 

→ Vì vậy, trong giao tiếp, cần chú ý đến cách nói ngắn gọn, rành mạch.

Ví dụ 2: Trả lời câu hỏi SGK Ngữ văn 9, tập 1 – trang 22

Trong câu trên cụm từ “ông ấy” có thể được hiểu theo hai cách tùy thuộc vào việc xác định cụm từ “ông ấy” bổ nghĩa cho nhận định hay là cho truyện ngắn. 

  • Nếu “ông ấy” bổ nghĩa cho nhận định thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy đối với truyện ngắn.
  • Nếu “ông ấy” bổ nghĩa cho truyện ngắn thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của một (những) người nào đó đối với truyện ngắn của ông ấy (truyện ngắn do ông ấy sáng tác).

→ Trong giao tiếp, cần phải tuân thủ phương châm cách thức, tránh cách nói mơ hồ, không rõ ràng, dễ gây hiểu lầm.

III. PHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰ

Ví dụ 1: Trả lời câu hỏi SGK Ngữ văn 9, tập 1 – trang 22

Văn bản Người ăn xin. Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?

  • Tuy rằng cả hai người đều không có của cải, tiền bạc nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia đối với mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé dành cho ông lão ăn xin. Đối với một người trong hoàn cảnh bần cùng (đã già, đôi mắt đỏ hoe, nước mắt giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi) cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh ông lão ăn xin mà vẫn giữ thái độ và lời nói hết sức chân tình, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đối người khác.
  • Có thể rút ra được bài học: Trong giao tiếp, dù địa vị xã hội và hoàn cảnh của người đối thoại có như thế nào đi nữa thì người nói cũng phải chú ý cách nói tôn trọng đối với người đối thoại. Không phải vì cảm thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng những lời lẽ thiếu lịch sự khi giao tiếp.

IV. LUYỆN TẬP

Câu 1: Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, ông cha khuyên dạy chúng ta điều gì? Tìm thêm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự.(SGK Ngữ văn 9, tập 1 – trang 23):

Lời giải tham khảo:

– Qua các câu ca dao, tục ngữ (bài tập 1), cha ông đã khuyên chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn, quý mến cách ứng xử đẹp có giá trị hơn vật chất.

– Một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự các câu ca dao, tục ngữ đã cho:

  • “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang / Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”.
  • “Chẳng được miếng thịt miếng xôi / Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng”.
  • “Một lời nói quan tiền thúng thóc / Một lời nói dùi đục cẳng tay”
  • “Một câu nhịn là chín câu lành”
  • “Vàng thì thử lửa, thử than / Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”

Câu 2: Phép tu từ từ vựng nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, nói giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới phương châm hội thoại nào? Cho ví dụ. (SGK Ngữ văn 9, tập 1 – trang 23):

Lời giải tham khảo:

– Biện pháp tu từ liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự là: biện pháp nói giảm, nói tránh.

– Ví dụ:

  • Bạn chưa được cao lắm.
  • “Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”
  • “Bác Dương thôi đã thôi rồi. / Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta”.

Câu 3: Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống trong các câu sau (SGK Ngữ văn 9, tập 1 – trang 23):

Lời giải tham khảo:

a) Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là đang mỉa mai, chê trách: nói mát.

b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói: nói hớt.

c) Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố tình: nói móc.

d) Nói chen vào chuyện của người trên khi chưa được hỏi đến: nói leo.

e) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau: nói ra đầu ra đũa.

Các từ ngữ trên đều là những cách liên quan đến phương châm lịch sự và phương châm cách thức.

Câu 4: Đôi khi người ta phải dùng những cách diễn đạt như: (SGK Ngữ văn 9, tập 1 – trang 23):

Lời giải tham khảo:

a) Đôi khi người ta phải dùng cách diễn đạt “Nhân tiện đây xin hỏi…” khi người nói chuẩn bị nói hoặc nói một vấn đề mà không đúng với đề tài hai người đang trao đổi. Diễn đạt như vậy là tuân thủ phương châm quan hệ, không để người khác chê trách mình nói chen vào khi giao tiếp.

b) Đôi khi người ta phải dùng những cách diễn đạt “Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là anh không vui, nhưng…” ; “xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là…” khi người nói vì một lý do gì đó mà khi nói có thể đụng chạm đến thế diện của người đối thoại với mình. Tức là người nói đã tuân thủ phương châm lịch sự trong giao tiếp.

c) Đôi khi người ta phải dùng những cách diễn đạt “Đừng nói leo”, “đừng ngắt lời như thế”, “đừng nói cái giọng đó với tôi” khi người đối thoại không sử dụng đúng phương châm lịch sự khi giao tiếp, phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.

Câu 5: Giải thích nghĩa các thành ngữ và phương châm hội thoại của các thành ngữ đó. (SGK Ngữ văn 9, tập 1 – trang 24):

Lời giải tham khảo:

  • Nói băm, nói bổ: ăn nói bốp chát, thô bạo, xỉa xói đối với người khác (phương châm lịch sự).
  • Nói như đấm vào tai: cách nói khó nghe, khó chịu, trái ý với người khác (phương châm lịch sự).
  • Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết người đối thoại (phương châm lịch sự).
  • Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không nói hết ý (phương châm cách thức).
  • Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át cả người khác (phương châm lịch sự).
  • Đánh trống lảng: nói lái sang một vấn đề khác, không muốn đề cập tới vấn đề đang trao đổi (phương châm quan hệ)
  • Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói lời không hay, không khéo léo, cộc lốc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).

[ad_2]

Related Posts

✅ TẬP LÀM VĂN LỚP 2

[ad_1] ContentsI. PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆVí dụ 1: Trả lời câu hỏi SGK Ngữ văn 9, tập 1 – trang 21II. PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨCVí dụ 1:…

🎓 GIÁO DỤC

[ad_1] Đánh giá bài viết post ContentsI. PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆVí dụ 1: Trả lời câu hỏi SGK Ngữ văn 9, tập 1 – trang 21II. PHƯƠNG…

🎓 HỌC TẬP © ❓ HỌC TẬP LÀ GÌ ? ❓ HỌC TẬP ĐỂ LÀM GÌ ?

[ad_1] Tập trung 🍀 Ông trời không sinh ra người đứng trên người, 🍀 Ông trời không sinh ra người đứng dưới người, 🍀 ​Tất cả do…

GIỚI THIỆU GIA ĐÌNH BẰNG TIẾNG PHÁP

[ad_1] Thành viên trong gia đình Tiếng Pháp là 1 trong những tiếng khá được thông dụng hiện nay trên thế giới. Và ở Việt Nam cũng…

SÁCH TỰ HỌC TIẾNG PHÁP

[ad_1] Take Off in French Đánh giá bài viết post Bạn dang có nhu cầu tự học tiếng pháp hoặc tìm kiếm các cuốn sách, ebook để…

SÁCH TỰ HỌC TIẾNG PHÁP

[ad_1] Take Off in French Đánh giá bài viết post Bạn dang có nhu cầu tự học tiếng pháp hoặc tìm kiếm các cuốn sách, ebook để…

Leave a Reply