Nghị Định 37 Hướng Dẫn Luật Thương Mại, Nghị Định 37/2006/Nđ

[globalizethis.org]

MỤC LỤC VĂN BẢN

*

CHÍNH PHỦ ——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Số: 37/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2006

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNGXÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

CHÍNH PHỦ

Căn cứLuật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001

Căn cứLuật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Theo đềnghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

Bạn đang xem: Nghị định 37 hướng dẫn luật thương mại

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNHCHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị địnhnày quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về một số hoạt động xúc tiếnthương mại, bao gồm khuyến mại; quảng cáo thương mại; hội chợ, triển lãm thươngmại.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thươngnhân trực tiếp thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại và thương nhân kinh doanhdịch vụ xúc tiến thương mại.

2. Các tổchức hoạt động có liên quan đến thương mại, các đối tượng có quyền hoạt độngxúc tiến thương mại quy định tại Điều 91, Điều 103, Điều 131 LuậtThương mại khi thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phải tuân thủ cácquy định tại Nghị định này.

3. Cá nhânhoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh quy địnhtại khoản 3 Điều 2 của Luật Thương mại được thực hiện các hoạtđộng xúc tiến thương mại quy định tại Nghị định này như thương nhân, trừ các hoạtđộng được quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 34 và Điều 36 Nghị địnhnày.

Điều 3. Quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại

1. BộThương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nướcvề hoạt động xúc tiến thương mại được quy định tại Luật Thương mại và Nghị địnhnày.

2. Các Bộ,cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn củamình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện quản lý nhà nước về hoạtđộng xúc tiến thương mại.

3. Ủy bannhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy bannhân dân cấp tỉnh), trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, chỉ đạo SởThương mại, Sở Thương mại – Du lịch (sau đây gọi chung là Sở thương mại) thựchiện quản lý Nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định của phápluật.

Chương 2:

KHUYẾNMẠI

Mục 1: NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI, HẠN MỨC TỐI ĐA GIÁ TRỊ CỦA HÀNGHÓA, DỊCH VỤ DÙNG ĐỂ KHUYẾN MẠI VÀ MỨC GIẢM GIÁ TỐI ĐA ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, DỊCH VỤĐƯỢC KHUYẾN MẠI

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện khuyến mại

1. Chươngtrình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạchvà không được xâm hại đến lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các thươngnhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.

2. Khôngđược phân biệt đối xử giữa các khách hàng tham gia chương trình khuyến mạitrong cùng một chương trình khuyến mại.

3. Thươngnhân thực hiện chương trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện thuận lợicho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết rõ ràng,nhanh chóng các khiếu nại liên quan đến chương trình khuyến mại (nếu có).

4. Thươngnhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụđược khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.

5. Khôngđược lợi dụng lòng tin và sự thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm của khách hàngđể thực hiện khuyến mại nhằm phục vụ cho mục đích riêng của bất kỳ thương nhân,tổ chức hoặc cá nhân nào.

6. Việc thựchiện khuyến mại không được tạo ra sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ củamình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác nhằm mụcđích cạnh tranh không lành mạnh.

7. Không được dùng thuốc chữa bệnh cho người (kể cả các loại thuốc đãđược phép lưu thông) để khuyến mại.

Điều 5. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

1. Giá trịvật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mạikhông được vượt quá 50% giá trị của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đótrước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy địnhtại Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định này.

2. Tổnggiá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trongmột chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa,dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tạiĐiều 7 Nghị định này.

3. Giá trịhàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là chi phí mà thương nhân thực hiện khuyếnmại phải bỏ ra để có được hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểmkhuyến mại, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thươngnhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặckhông trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, chi phí này được tính bằnggiá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụdùng để khuyến mại.

b) Hànghóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất,nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí này được tính bằng giá thành hoặc giánhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.

Điều 6. Mức giảm tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại

Mức giảm tốiđa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hànghóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.

Mục 2: CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI

Điều 7. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử khôngphải trả tiền

1. Hàng mẫuđưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hànghóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứngtrên thị trường.

2. Khi nhậnhàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanhtoán nào.

Điều 8. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền;không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Thươngnhân thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hóa cho kháchhàng, cung ứng dịch vụ không tiền, không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứngdịch vụ. Phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng hóa, tặng cho khách hàng,dịch vụ không thu tiền và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liênquan đến việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó.

Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứngdịch vụ trước đó

1. Trongtrường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hànghóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểmnào phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định này.

2. Khôngđược giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hànghóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.

3. Khôngđược giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểutrong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quyđịnh khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.

4. Tổng thờigian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại nhãnhiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; mộtchương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.

5. Nghiêmcấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.

Điều 10. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sửdụng dịch vụ

1. Phiếumua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứnglà phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc đểmua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.

2. Giá trịtối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vịhàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuânthủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định tạiĐiều 5 Nghị định này.

3. Nộidung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liênquan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại.

Điều 11. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho kháchhàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố

2. Nộidung của chương trình thi không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạođức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.

3. Việc tổchức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của đại diệnkhách hàng và phải được thông báo cho Sở Thương mại nơi tổ chức thi, mở thưởng.

4. Thươngnhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể lệ vàgiải thưởng mà thương nhân đã công bố.

Điều 12. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trìnhkhuyến mại mang tính may rủi

1. Việc mởthưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai,theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng. Trong trường hợp giátrị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên, thương nhân phải thông báo cho cơquan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều15 Nghị định này.

2. Trongtrường hợp việc trúng thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng thưởngkèm theo hàng hóa, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gianvà địa điểm thực hiện việc đưa bằng chứng trúng thưởng vào hàng hóa cho cơ quanquản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 15Nghị định này.

3. Chươngtrình khuyến mại mang tính may rủi có phát hành vé số dự thưởng phải tuân thủcác quy định sau đây:

a) Vé số dựthưởng phải có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành vàkhông được sử dụng kết quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng;

b) Vé số dựthưởng phải in đủ các nội dung về số lượng vé số phát hành, số lượng giải thưởng,giá trị từng loại giải thưởng, địa điểm phát thưởng, thời gian, địa điểm mở thưởngvà các nội dung liên quan quy định tại Điều 97 Luật Thương mại;

c) Việc mởthưởng chỉ áp dụng cho các vé số đã được phát hành.

4. Tổng thờigian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không đượcvượt quá 180 (một trăm tám mươi) ngày trong một năm, một chương trình khuyến mạikhông được vượt quá 90 (chín mươi) ngày.

5. Trongthời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng, giải thưởngkhông có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phảiđược trích nộp 50% giá trị đã công bố vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 96 Luật Thương mại.

6. Bộ Tàichính phối hợp với Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể việc thực hiện khoản 5 Điềunày.

Điều 13. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên

1. Thươngnhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông tinliên quan tại Điều 97 Luật Thương mại; có trách nhiệm xác nhậnkịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thườngxuyên.

2. Thẻkhách hàng, phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ phải có đầy đủ các nộidung chủ yếu sau đây:

a) Ghi rõtên của thẻ hoặc phiếu;

b) Điều kiệnvà cách thức ghi nhận sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàngthường xuyên, việc mua hàng hóa, dịch vụ của khách hàng. Trong trường hợp khôngthể ghi đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thờicác nội dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chươngtrình;

c) Các nộidung liên quan được quy định tại Điều 97 của Luật Thương mại.

Điều 14. Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ thông qua internet và các phươngtiện điện tử khác

Đối vớichương trình khuyến mại mà hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại được mua, bán hoặccung ứng qua internet và các phương tiện điện tử khác, thương nhân thực hiệnkhuyến mại phải tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật Thương mại và Nghịđịnh này.

Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI

Điều 15. Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại

1. Thươngnhân thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Mục 2 Chương này phải gửithông báo bằng văn bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chứckhuyến mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.

2. Nộidung thông báo về chương trình khuyến mại bao gồm:

a) Tênchương trình khuyến mại;

b) Địa bànthực hiện khuyến mại; địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại;

c) Hình thứckhuyến mại;

d) Hànghóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại;

đ) Thời gianbắt đầu, thời gian kết thúc chương trình khuyến mại;

e) Kháchhàng của chương trình khuyến mại;

g) Cơ cấugiải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại.

3. Đối vớihình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi chokhách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố quyđịnh tại Điều 11 Nghị định này, trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngàyhết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiệnkhuyến mại có trách nhiệm:

a) Gửi báocáo bằng văn bản đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại về kết quả trúng thưởng;

b) Thôngbáo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đạichúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi tổ chức chương trình khuyếnmại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại.

Điều 16. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bằnghình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trìnhmang tính may rủi

1. Chươngtrình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc thamgia các chương trình mang tính may rủi quy định tại Điều 12 Nghị định này phảiđược đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền sau đây:

a) SởThương mại đối với chương trình khuyến mại thực hiện trên địa bàn một tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương;

b) BộThương mại đối với chương trình khuyến mại thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

2. Hồ sơđăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:

a) Văn bảnđề nghị thực hiện chương trình khuyến mại theo mẫu của Bộ Thương mại. Nội dungđăng ký thực hiện chương trình khuyến mại, bao gồm: tên chương trình khuyến mại;địa bàn khuyến mại; hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại; hàng hóa, dịch vụ dùng đểkhuyến mại; thời gian khuyến mại; khách hàng của chương trình khuyến mại;

b) Thể lệchương trình khuyến mại;

c) Mẫu vésố dự thưởng đối với chương trình khuyến mại có phát hành về số dự thưởng;

d) Hình ảnhhàng hóa khuyến mại và hàng hóa dùng để khuyến mại;

đ) Mẫu bằngchứng trúng thưởng (nếu có);

e) Bản saogiấy xác nhận về chất lượng của hàng hóa khuyến mại, hàng hóa dùng để khuyến mạitheo quy định của pháp luật (nếu có).

3. Trongthời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thực hiệnchương trình khuyến mại hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩmquyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét, xác nhận bằng văn bản việc đăng kýthực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xácnhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Văn bảnxác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại phải bao gồm các nộidung sau đây:

a) Tênchương trình khuyến mại;

b) Hình thứckhuyến mại;

c) Tên, địachỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại;

d) Hànghóa, dịch vụ được khuyến mại;

đ) Hànghóa, dịch vụ dùng để khuyến mại; tổng giá trị giải thưởng;

e) Thời gian khuyến mại;

g) Địa bàn tổ chức khuyếnmại; địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại;

h) Xửlý giải thưởng tồn đọng;

i) Thể lệ chương trìnhkhuyến mại;

k) Các nghĩa vụ khác củathương nhân thực hiện khuyến mại.

5. Trường hợp Bộ Thươngmại là cơ quan xác nhận việc thực hiện chương trình khuyến mại, thương nhân thựchiện chương trình khuyến mại có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho Sở Thươngmại nơi thực hiện chương trình khuyến mại kèm theo bản sao văn bản xác nhận củaBộ Thương mại trước khi thực hiện chương trình khuyến mại.

6. Trong thời hạn 45 (bốnmươi lăm) ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyếnmại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơquan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều nàyvề kết quả chương trình khuyến mại và việc xử lý 50% giá trị giải thưởng khôngcó người trúng thưởng (nếu có).

Thương nhân thực hiệnchương trình khuyến mại có trách nhiệm thông báo công khai kết quả trúng thưởngtrên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộcchương trình khuyến mại.

Điều17. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hìnhthức khác

1. Các chương trình khuyếnmại ngoài các hình thức quy định tại Mục 2 Chương này chỉ được thực hiện saukhi có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại.

2. Hồ sơ đăng ký thực hiệnchương trình khuyến mại bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghịđịnh này.

3. Trong thời hạn 7 (bảy)ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thực hiện chương trình khuyếnmại hợp lệ, Bộ Thương mại xem xét, xác nhận bằng văn bản việc đăng ký thực hiệnchương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phảithông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trước khi thực hiệnchương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm gửivăn bản thông báo cho Sở Thương mại nơi thực hiện khuyến mại kèm theo bản saovăn bản chấp thuận của Bộ Thương mại.

Xem thêm: Rủi Ro Khi Kinh Doanh Rau Sạch Đóng Cửa, Bật Mí Kinh Nghiệm Kinh Doanh Rau Sạch Hiệu Quả

5. Trong vòng 45 (bốnmươi lăm) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn trao giải thưởng của chương trìnhkhuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại phải có văn bản báo cáo Bộ Thươngmại về kết quả chương trình khuyến mại.

Điều18. Công bố kết quả và trao thưởng chương trình khuyến mại

Trong trường hợp chươngtrình khuyến mại có trao giải thưởng, thời hạn công bố kết quả và trao giải thưởngkhông được vượt quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc chương trình khuyến mại.

Điều19. Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại

Thương nhân thực hiệnkhuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thờihạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừcác trường hợp quy định dưới đây:

1.Trong trường hợp bất khả kháng, thương nhân có thể chấm dứt chương trình khuyếnmại trước thời hạn nhưng phải thông báo công khai tới khách hàng và cơ quan quảnlý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.

2. Trường hợp thươngnhân bị cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền buộc đình chỉ thựchiện chương trình khuyến mại trước thời hạn theo quy định tại Điều 20 Nghị địnhnày.

Điều20. Đình chỉ thực hiện chương trình khuyến mại

1. Cơ quan quản lý nhànước về thương mại có thẩm quyền có quyền đình chỉ việc thực hiện toàn bộ hoặcmột phần chương trình khuyến mại của thương nhân nếu phát hiện có hành vi vi phạmthuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật Thương mại và Điều 4 Nghị định này;

b) Không thực hiện hoặcthực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trìnhkhuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.

2. Thương nhân có chươngtrình khuyến mại bị đình chỉ có nghĩa vụ công bố công khai việc chấm dứt chươngtrình khuyến mại và thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham giachương trình khuyến mại đó, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Thương nhân sử dụnghàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hànghóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, bia đểkhuyến mại cho người dưới 18 tuổi; thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên;thuốc chữa bệnh để khuyến mại dưới mọi hình thức, khi bị đình chỉ việc thực hiệnchương trình khuyến mại phải chấm dứt toàn bộ việc thực hiện chương trình khuyếnmại

Chương3:

QUẢNG CÁOTHƯƠNG MẠI

Mục1: NỘI DUNG CỦA SẢN PHẨM QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI

Điều21. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động quảng cáo thương mại

1. Việc sử dụng sản phẩmquảng cáo thương mại có chứa đựng những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trítuệ phải được sự đồng ý của chủ sở hữu đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trítuệ đó.

2. Thương nhân có quyềnđăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theoquy định của pháp luật.

Điều22. Sản phẩm quảng cáo thương mại có nội dung so sánh với hàng giả, hàng vi phạmquyền sở hữu trí tuệ

Thương nhân có quyền sosánh hàng hóa của mình với hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong sảnphẩm quảng cáo thương mại sau khi có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước cóthẩm quyền về việc sử dụng hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để sosánh.

Điều23. Bảo vệ trẻ em trong hoạt động quảng cáo thương mại

1. Quảng cáo thương mạiđối với hàng hóa là sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em phải tuân thủ theo cácquy định của pháp luật về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻem.

2. Không được lợi dụng sựthiếu hiểu biết và thiếu kinh nghiệm của trẻ em để đưa vào nội dung sản phẩm quảngcáo các thông tin sau đây:

a) Làm giảm niềm tin củatrẻ em vào gia đình và xã hội;

b) Trực tiếp đề nghị,khuyến khích trẻ em yêu cầu cha mẹ hoặc người khác mua hàng hóa, dịch vụ đượcquảng cáo;

c) Thuyết phục trẻ em vềviệc sử dụng hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo sẽ có lợi thế hơn nhưng trẻ emkhông sử dụng hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo;

d) Tạo cho trẻ em suynghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục, gây ảnh hưởng xấuđến sức khoẻ, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.

Điều24. Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan đến y tế

Quảng cáo thương mại đốivới hàng hóa, dịch vụ liên quan đến dược phẩm, vắc-xin, sinh phẩm y tế, trangthiết bị, dụng cụ y tế, phương pháp chữa bệnh, thuốc chữa bệnh và thực phẩm chứcnăng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về y tế.

Điều25. Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan đến thuốc thú y,thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi và giống vật nuôi, giống câytrồng

Quảng cáo thương mại đốivới hàng hóa, dịch vụ liên quan đến thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phânbón, thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, giống cây trồng phải tuân thủ theo cácquy định của pháp luật có liên quan và không được chứa đựng các nội dung sau:

1. Khẳng định về tính antoàn, tính không độc hại nhưng không có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nướccó thẩm quyền.

2. Khẳng định về hiệu quảvà tính năng của thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chănnuôi và giống vật nuôi, giống cây trồng nhưng không có cơ sở khoa học.

3. Sử dụng tiếng nói, chữviết hoặc hình ảnh vi phạm quy trình và phương pháp sử dụng an toàn thuốc thúy, thuốc bảo vệ thực vật.

Điều26. Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa thuộc diện phải áp dụng tiêu chuẩn,quy định kỹ thuật về chất lượng hàng hóa

Ngoài những loại hànghóa không thuộc diện phải áp dụng tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về chất lượnghàng hóa, thương nhân chỉ được phép quảng cáo thương mại đối với hàng hóa thuộcdiện phải áp dụng tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật tương ứng sau khi hàng hóa đóđược cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn hoặc quy định kỹ thuật của cơ quanquản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc được công bố tiêu chuẩn chất lượng.

Mục2: TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUẢNG CÁO

Điều27. Trách nhiệm đối với nội dung sản phẩm quảng cáo thương mại

1. Thương nhân kinhdoanh quảng cáo thương mại phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu nộidung sản phẩm quảng cáo của mình vi phạm các nội dung quảng cáo bị cấm tại LuậtThương mại và các nội dung về sản phẩm quảng cáo được quy định tại Nghị địnhnày; phải chấp hành đúng các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo theo quyđịnh của pháp luật hiện hành.

2. Người đứng đầu cơquan quản lý các phương tiện thông tin đại chúng, phương tiện truyền tin, báođiện tử và các loại xuất bản phẩm chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo thươngmại được quảng cáo trên phương tiện quảng cáo mà mình quản lý.

Điều28. Đình chỉ thực hiện quảng cáo thương mại

1. Cơ quan quản lý nhànước về thương mại phối hợp với cơ quan cấp phép thực hiện quảng cáo đình chỉquảng cáo thương mại trong trường hợp phát hiện nội dung sản phẩm quảng cáothương mại vi phạm quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp quảngcáo thương mại bị đình chỉ, thương nhân có sản phẩm quảng cáo thương mại và cơquan quản lý phương tiện quảng cáo có nghĩa vụ tuân thủ quyết định của các cơquan quản lý nhà nước nêu tại khoản 1 Điều này.

Chương4:

HỘI CHỢ, TRIỂNLÃM THƯƠNG MẠI

Mục1: HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU TẠI HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

Điều29. Ghi nhãn hàng hóa đối với hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triểnlãm thương mại tại Việt Nam

1. Hàng hóa trưng bày,giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải có nhãn hàng hóatheo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.

2. Hàng hóa tạm nhập khẩuđể trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải thựchiện theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.

Điều30. Trưng bày hàng gỉa, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàngthật

1. Việc tổ chức trưngbày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật phảiđược sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyềntheo quy định của pháp luật.

2. Hàng giả, hàng vi phạmquyền sở hữu trí tuệ được trưng bày để so sánh với hàng thật phải được cơ quanquản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác nhận hàng hóa đólà hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

3. Hàng giả, hàng vi phạmquyền sở hữu trí tuệ khi được trưng bày phải niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả,hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Điều31. Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại

1. Thương nhân, tổ chứchoạt động có liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mạicó quyền chọn tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Trường hợp tên, chủ đềcủa hội chợ, triển lãm thương mại sử dụng những từ ngữ để quảng bá chất lượng,danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức,cá nhân tham gia hội chợ triển lãm thương mại thì thương nhân, tổ chức hoạt độngcó liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải tuânthủ các quy định sau đây:

a) Có bằng chứng chứngminh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãmthương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăngký;

b) Có bằng chứng chứngminh uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ,triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mạiđã đăng ký.

Điều32. Cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứngnhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chơ;triển lãm thương mại

Việc cấp giải thưởng, chứngnhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu củathương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại đượcthực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều33. Tạm nhập tái xuất hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mạitại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãmthương mại ở nước ngoài

Việc tạm nhập tái xuấthàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhậphàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuânthủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luậtcó liên quan.

Mục2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC, THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

Điều34. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam

1. Việc tổ chức hội chợ,triển lãm thương mại phải được đăng ký tại Sở Thương mại, nơi dự kiến tổ chức hộichợ, triển lãm thương mại trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm tổ chức hộichợ, triểm lãm.

2. Sở Thương mại xác nhậnbằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại của thươngnhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại chậm nhất trước ngày 01tháng 11 của năm trước năm tổ chức hội chợ, triển lãm. Trong trường hợp khôngxác nhận việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thì Sở Thương mạiphải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.

3. Trường hợp có từ haithương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổchức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, SởThương mại tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động cóliên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.

4. Trường hợp việc hiệpthương quy định tại khoản 3 Điều này không đạt kết quả, Sở Thương mại quyết địnhxác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đếnthương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sauđây:

a) Kết quả tổ chức hộichợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hộichợ, triển lãm thương mại;

c) Kinh nghiệm tổ chức hộichợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãmthương mại tương tự;

d) Đánh giá của các hiệphội ngành hàng liên quan.

5. Trong vòng 30 (bamươi) ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổchức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản báo cáo Sở Thương mạivề kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăngký tại Sở Thương mại.

Điều35. Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tạiViệt Nam

1. Trường hợp thay đổi,bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổchức hoạt động có liên quan đến thương mại phải gửi văn bản đến Sở Thương mạichậm nhất từ 30 (ba mươi) ngày đến 45 (bốn lăm) ngày, trước ngày khai mạc hộichợ, triển lãm thương mại, tùy thuộc vào nội dung đăng ký do Bộ Thương mại hướngdẫn.

2. Sở Thương mại xác nhậnbằng văn bản việc thay đổi, bổ sung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mạitrong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đăng ký hợp lệ.Trong trường hợp không xác nhận việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chứchội chợ, triển lãm thương mại, Sở Thương mại phải trả lời bằng văn bản và nêurõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.

Điều36. Tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãmthương mại ở nước ngoài

1. Việc tổ chức chothương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nướcngoài phải được đăng ký tại Bộ Thương mại trước ngày 01 tháng 10 năm trước củanăm tổ chức.

2. Bộ Thương mại xác nhậnbằng văn bản việc đăng ký tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hộichợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chậm nhất trước ngày 01 tháng 11 của nămtrước năm tổ chức. Trong trường hợp không xác nhận việc đăng ký, Bộ Thương mạiphải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.

3. Trường hợp có từ haithương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổchức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa điểm ở nướcngoài, Bộ Thương mại tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạtđộng có liên quan đến thương mại thực hiện việc tổ chức cho thương nhân, tổ chức,cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.

4. Trường hợp việc hiệpthương theo quy định tại khoản 3 Điều này không đạt kết quả, Bộ Thương mại quyếtđịnh xác nhận cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đếnthương mại được tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ,triển lãm thương mại ở nước ngoài dựa trên các cơ sở sau đây:

a) Kết quả tổ chức hộichợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài đã thực hiện;

b) Năng lực tổ chức hộichợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài;

c) Kinh nghiệm tổ chức hộichợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãmthương mại tương tự ở nước ngoài;

d) Đánh giá của các hiệphội ngành hàng liên quan.

5. Trong vòng 30 (bamươi) ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài,thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức cho thươngnhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nướcngoài phải có văn bản báo cáo Bộ Thương mại về kết quả việc tổ chức tham gia hộichợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài theo những nội dung đã đăng ký tại BộThương mại.

6. Thương nhân tự tổ chứchội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình khôngphải tuân thủ các quy định tại khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này.

Điều37. Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ởnước ngoài

1. Trường hợp thay đổi,bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài,thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải gửi văn bản đếnBộ Thương mại chậm nhất từ 30 (ba mươi) ngày đến 45 (bốn mươi lăm) ngày trướckhi khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại, tùy thuộc vào nội dung đăng ký do BộThương mại hướng dẫn.

2. Bộ Thương mại xác nhậnbằng văn bản việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãmthương mại ở nước ngoài trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhậnvăn bản đăng ký hợp lệ. Trong trường hợp không xác nhận việc thay đổi, bổ sungnội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, Bộ Thươngmại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.

Điều38. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại

Hồ sơ đăng ký tổ chức hộichợ, triển lãm thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 36Nghị định này bao gồm:

1. Văn bản đăng ký tổ chứchội chợ, triển lãm thương mại theo mẫu của Bộ Thương mại. Nội dung đăng ký tổchức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm: tên, địa chỉ của thương nhân, tổchức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chứchội chợ, triển lãm thương mại; quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Bản sao Giấy chứng nhậnđăng ký kinh doanh – đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác cógiá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.

3. Bằng chứng chứng minhchất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thươngmại hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hộichợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thươngmại (nếu có).

Chương5:

THANH TRA, KIỂMTRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều39. Thanh tra, kiểm tra

1. Trong quá trình thựchiện hoạt động xúc tiến thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quanđến thương mại, cá nhân hoạt động thương mại độc lập phải chịu sự kiểm tra,thanh tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việcthanh tra, kiểm tra hoạt động xúc tiến thương mại phải đảm bảo thực hiện đúngchức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật về thanh tra, kiểmtra.

2. Cán bộ công chức nhànước lợi dụng việc kiểm tra, thanh tra để vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà chohoạt động xúc tiến thương mại, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặctruy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt hại, phải bồi thường theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều 40. Xử lý vi phạm

Thương nhân, tổ chức hoạtđộng có liên quan đến thương mại, cá nhân hoạt động thương mại vi phạm Nghị địnhnày, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứutrách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Khiếu nại, tốcáo

1. Thương nhân, tổ chứchoạt động có liên quan đến thương mại, cá nhân hoạt động thương mại có quyềnkhiếu nại, tố cáo đối với các quyết định và hành vi trái pháp luật, gây khókhăn, phiền hà của cán bộ, công chức nhà nước. Việc khiếu nại, tố cáo và việcgiải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếunại, tố cáo.

2. Người có thẩm quyềngiải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việcgiải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽbị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt hại, phảibồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢNTHI HÀNH

Điều42. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệulực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Nghị định số32/1999/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 1999 về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hộichợ, triển lãm thương mại hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 43. Tổ chức thựchiện

Các Bộ trưởng, thủ trưởngcơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hànhNghị định này./.

Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Toà án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – Học viện hành chính quốc gia; – VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Website Chính phủ, Ban điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, – Lưu: VT, KTTH (5b). Trang 315.



















Nguồn : Sưu tầm

Related Posts

Xem 9+ vẽ chữ 3d theo tên được đánh giá cao

Xem 9+ vẽ chữ 3d theo tên được đánh giá cao

Globalizethis tổng hợp và liệt ra những vẽ chữ 3d theo tên dưới đây hi vọng sẽ giúp các bạn có thêm những sự lựa chọn phù…

Xem 9+ vẽ chồng sách được đánh giá cao

Xem 9+ vẽ chồng sách được đánh giá cao

Globalizethis tổng hợp và liệt ra những vẽ chồng sách dưới đây hi vọng sẽ giúp các bạn có thêm những sự lựa chọn phù hợp và…

Xem 9+ vẽ chị hằng nga chibi được đánh giá cao

Xem 9+ vẽ chị hằng nga chibi được đánh giá cao

Globalizethis tổng hợp và liệt ra những vẽ chị hằng nga chibi dưới đây hi vọng sẽ giúp các bạn có thêm những sự lựa chọn phù…

Xem 9+ vẽ chậu mai được đánh giá cao

Xem 9+ vẽ chậu mai được đánh giá cao

Globalizethis tổng hợp và liệt ra những vẽ chậu mai dưới đây hi vọng sẽ giúp các bạn có thêm những sự lựa chọn phù hợp và…

Xem 9+ vẽ chậu cây dễ thương được đánh giá cao

Xem 9+ vẽ chậu cây dễ thương được đánh giá cao

Globalizethis tổng hợp và liệt ra những vẽ chậu cây dễ thương dưới đây hi vọng sẽ giúp các bạn có thêm những sự lựa chọn phù…

Xem 9+ vẽ chạm khắc đình làng việt nam được đánh giá cao

Xem 9+ vẽ chạm khắc đình làng việt nam được đánh giá cao

Globalizethis tổng hợp và liệt ra những vẽ chạm khắc đình làng việt nam dưới đây hi vọng sẽ giúp các bạn có thêm những sự lựa…

Leave a Reply