Quy định về luật đền bù đất đai mới nhất năm 2021

Luật đền bù đất đai khi bị Nhà nước thu hồi như thế nào? Người dân sẽ được bồi thường bao nhiêu khi Nhà nước thu hồi đất? Cùng giải đáp qua bài viết dưới đây nhé!

Đất đai, nhà ở chính là tài sản quý báu đối với mỗi người dân. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp Nhà nước cần thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để mở đường,… điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người dân. Trong những trường hợp này điều người dân quan tâm chính là chính sách bồi thường dành cho mình. Dưới đây Kover Group sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin về Luật đền bù đất đai mới nhất năm 2021.

Khi nào Nhà nước thu hồi đất của người dân?

Khi nào Nhà nước thu hồi đất của người dân?
Theo luật đền bù đất đai, khi nào Nhà nước thu hồi đất của người dân?

Theo quy định tại khoản 1, điều 16 Luật đất đai năm 2013, Nhà nước có thể quyết định thu hồi đất của người dân trong các trường hợp sau:

  • Thu hồi đất nhằm phát triển quốc phòng, an ninh, kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng.
  • Thu hồi đất vì có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất hoặc khu đất có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.

Điều kiện được bồi thường về đất

Điều kiện được bồi thường về đất
Điều kiện được bồi thường về đất

Người dân đang sử dụng đất để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:

  • Đất không phải là đất thuê phải trả tiền thuê đất hàng năm.
  • Người dân phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc có đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ mà chưa được cấp.

Bên cạnh đó trường hợp người dân không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn được bồi thường khi đáp ứng được 2 điều kiện sau:

  • Thứ nhất, đất thu hồi là đất nông nghiệp đã được sử dụng từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
  • Thứ 2, người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.

Tuy nhiên người dân chỉ được bồi thường với diện tích đất sử dụng thực tế và diện tích đất được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Xem thêm:

  • Tìm hiểu chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
  • Cách làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  • Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao lâu?

Ngoài ra đối với trường hợp người dân Việt Nam định cư tại nước ngoài nhưng thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất đai ở Việt Nam có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp vẫn sẽ được bồi thường theo quy định.

Trường hợp không được bồi thường về đất

Có một số trường hợp nhà nước được thu hồi đất mà không cần bồi thường như sau:

  • Đất do nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, đất được nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp đất thuê theo chính sách đối với người có công với cách mạng.
  • Đất nông nghiệp thuộc vào quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Đất nhận khoán để thực hiện sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.

Các trường hợp bồi thường về đất ở

Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà bị nhà nước thu hồi sẽ được bồi thường theo các phương án sau:

Bồi thường bằng đất hoặc nhà tái định cư

Bồi thường bằng đất hoặc nhà tái định cư
Bồi thường bằng đất hoặc nhà tái định cư

Chính sách bồi thường bằng đất hoặc nhà ở tái định cư sẽ được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau:

  • Đất ở bị thu hồi hết toàn bộ hoặc phần diện tích đất còn lại không đủ để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh trở lên.
  • Hộ gia đình, cá nhân đã không còn đất ở, nhà ở nào khác trong khu vực xã có đất bị thu hồi.

Bồi thường bằng tiền

Phương án bồi thường bằng tiền sẽ được được áp dụng với 2 điều kiện sau:

  • Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND tỉnh.
  • Hộ gia đình, cá nhân còn diện tích đất ở trong khu vực xã, phường, thị trấn nơi có đất ở bị nhà nước thu hồi.

Lưu ý:

  • Trường hợp người dân không muốn được bồi thường bằng đất hoặc nhà tái định cư thì sẽ được nhà nước bồi thường bằng tiền.
  • Mức tiền bồi thường sẽ được tính theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Trường hợp bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải đất ở

Trường hợp đất bị Nhà nước thu hồi là đất phi nông nghiệp không phải đất ở mà đủ điều kiện bồi thường, người dân sẽ được bồi thường theo các phương án sau:

Phương án 1: Bồi thường bằng đất

Phương án được ưu tiên áp dụng là bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với diện tích đất bị thu hồi. Phương án này sẽ được ưu tiên áp dụng khi địa phương có quỹ đất để bồi thường.

Phương án 2: Bồi thường bằng tiền

Bồi thường bằng tiền
Bồi thường bằng tiền

Khi địa phương không còn quỹ đất để bồi thường, nhà nước sẽ bồi thường đất bằng tiền theo thời gian sử dụng đất còn lại đối với đất có thời hạn sử dụng.

Công thức tính tiền bồi thường như sau:

Tbt = (G x S/T1) x T2

Trong đó:

Tbt là số tiền được bồi thường

G là giá đất cụ thể được tính vào thời điểm có quyết định thu hồi đất

S là phần diện tích đất bị thu hồi

T1 là thời gian sử dụng đất

T2 là thời gian sử dụng đất còn lại.

Ngoài ra nhà nước còn có các khoản bồi thường về nhà ở, công trình sinh hoạt và cây trồng vật nuôi trên diện tích đất bị thu hồi cùng với các khoản hỗ trợ khác cho người dân khi có quyết định thu hồi đất.

Các khoản hỗ trợ khác khi thu hồi đất

Các khoản phí hỗ trợ khác khi thu hồi đất
Các khoản phí hỗ trợ khác khi thu hồi đất

Theo quy định về Luật Đất đai năm 2013, khi nhà nước thu hồi đất của người dân sẽ xem xét hỗ trợ khác như sau:

  • Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân
  • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm đối với người dân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp nhưng bị thu hồi đất nông nghiệp, thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân mà bắt buộc phải di chuyển chỗ ở.
  • Hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
  • Các khoản hỗ trợ khác.

Chính vì thế dù bị thu hồi đất người dân cũng có thể yên tâm bởi Nhà nước sẽ hỗ trợ bồi thường hợp lý giúp ổn định cuộc sống của người dân. Nếu bạn có thắc mắc về luật đề bù đất đai có thể liên hệ với Kover Group để được tư vấn pháp luật đất đai tại Thành phố Bảo Lộc, Lâm Đồng.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

  • Địa chỉ: 862 Trần Phú, Lộc Tiến, Bảo Lộc, Lâm Đồng
  • Hotline: 090 701 93 79
  • Email: nhathome2017@gmail.com
  • Website: https://kovergroup.com

Related Posts

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 1. Luật sư tư vấn về hợp đồng, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất…

Luật đất đai

Luật đất đai là bộ luật do Quốc hội ban hành, đưa ra các quy định về việc sử dụng và quản lý đất đai. Các nội…

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang cho con

Cơ sở pháp lý – Bộ luật dân sự 2015 – Luật đất đai 2013 – Nghị định 43/2014/NĐ-CP Tặng cho quyền sử dụng đất từ bố…

Luật sư giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất

Cơ sở pháp lý – Bộ luật tố tụng dân sự 2015 – Luật đất đai 2013 – Nghị định 43/2014/NĐ-CP – Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP Tranh chấp…

Luật Sư Tư Vấn Luật Đất Đai Miễn Phí Qua Tổng Đài

Đất đai là tài sản có giá trị lớn, cho nên các rủi ro và tranh chấp xoay quanh lĩnh vực này tương đối nhiều. Bên cạnh…

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai giữa anh em ruột với nhau

Tranh chấp đất đai giữa anh em là một vấn không mấy xa lạ hiện nay, theo phong tục tập quán của người Việt Nam thường giải…

Leave a Reply