Mức hình phạt tại Khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi mức hình phạt tại Khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự được quy định như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi!

Luật sư tư vấn:

Điều 104 Bộ luật hình sự quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

Xem thêm: Bộ luật hình sự là gì? Mục đích và vai trò quan trọng của Bộ luật hình sự?

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

muc-hinh-phat-tai-khoan-2-dieu-104-bo-luat-hinh-su

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

Xem thêm: Giảm mức hình phạt đã tuyên theo quy định của Bộ Luật hình sự

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”.

Như vậy, theo quy định trên đối với trường hợp phạm tội tại Khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự thì người phạm tội sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

1. Xử lý kỷ luật sa thải với hành vi cố ý gây thương tích

Căn cứ vào khoản 1 điều 126 Bộ luật lao động quy định các trường hợp người lao động được áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật là sa thải:

“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;”

Căn cứ vào quy định trên thì người lao động khi thực hiện hành vi cố ý gây thương tích trong phạm vi nơi làm việc thì sẽ có căn cứ để có thể áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật lao động là sa thải đối với người lao động. Còn nếu như người lao động thực hiện hành vi này không trong phạm vi nơi làm việc thì người lao động sẽ không được áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật sa thải. Cố ý gây thương tích ở đây được hiểu là hành vi do lỗi của một chủ thể cố ý hay mong muốn gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác.

Xem thêm: Hiệu lực không gian và thời gian của Bộ luật hình sự Việt Nam

Về việc xử lý kỷ luật sa thải với hành vi cố ý gây thương tích thì:

-Luật lao động không có quy định cố ý gây thương tích đến bao nhiêu % thì sẽ bị áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật sa thải, chỉ cần người sử dụng lao động chứng minh được hành vi này là do lỗi cố ý của người lao động, người này mong muốn có hậu quả xảy ra là gây thương tích cho người kia và hành vi này xảy ra trong phạm vi nơi làm việc.

-Luật lao động không quy định cụ thể cũng không có văn bản hướng dẫn chi tiết về các hành vi này như thế nào thì mới bị sa thải, tức là mức độ nghiêm trọng tới đâu mà chỉ cần có hành vi. Người sử dụng lao động muốn áp dụng hình thức kỷ luật sa thải thì sẽ phải có nghĩa vụ chứng minh lỗi của người lao động, khi chứng minh được đầy đủ các yếu tố là có hành vi vi phạm và thực hiện hành vi này trong phạm vi nơi làm việc thì mới có căn cứ để áp dụng hình thức kỷ luật là sa thải.

Do vậy để tiến hành xử lý kỷ luật người lao động vi phạm với hành vi cố ý gây thương tích, người sử dụng lao động cần phải tuân thủ những quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật. Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động, tổ chức phiên họp xử lý kỷ luật có sự tham gia của Ban chấp hành công đoàn, của người vi phạm. người lao động vi phạm có quyền bào chữa, nếu người lao động dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật. Việc sa thải phải được lập thành văn bản.

2. Giải quyết trường hợp gây xô xát, đánh nhau

Tóm tắt câu hỏi:

Hôm trước, vào lúc 7h sáng khi chồng tôi( Đ) đang ngồi gịăt quần áo ở sân trước nhà thì có làm vương vãi 1 ít nước ra ngõ đi chung. Thấy vậy, ông N ( là chú của tôi) liền chửi bới chồng tôi và dùng gạch đá ném vào trong sân nhà tôi. Chồng tôi liền điện thoại cho bố đẻ của tôi (ông T) vào nói chuyện với chú vì nghĩ rằng người lớn nói chuyện với nhau sẽ dễ hơn, dù gì bố cũng là anh của chú. Khi bố tôi vào thì giữa bố tôi (T) và chú (N) xảy ra cãi vã dẫn đến đánh nhau. Thấy vậy bác của tôi (là anh của bố và chú) là ông L, xông vào ôm bố tôi từ sau lưng để chú tôi có cơ hội dùng gậy và gạch tấn công bố tôi. Khi nghe thấy tiếng bố tôi kêu lên : “Đ ơi! Ông L giữ bố để cho ông N đánh rồi”. Chồng tôi ở trong nhà chạy ra ngõ thì thấy hiện trường như vậy, chồng tôi( Đ) liền ra can. Lôi tay bác ra để cho bố tôi chạy tránh đòn của chú, trong lúc vùng vẫy, tay của bố tôi có húc vào bụng của bác.Can 3 người xong, thấy bố tôi bị thương khá nặng vào đầu và mắt, gia đình tôi vội đưa bố tôi vào bệnh viện. Cùng lúc đó bác tôi cũng kêu đau bụng vào viện, bác sĩ kết luận bác tôi bục dạ dày phải mổ , nhưng bác sĩ mổ hôm đó chuẩn đóan rằng : “Bác bị bệnh cũ tái phát chứ không phải do đánh nhau”. Nhà bác tôi đâm đơn kiện chồng tôi ( Đ) và nói rằng do Đ dùng chân đạp vào bụng bác.

Hôm sau, CA xã triệu tập chồng tôi lên lấy lời khai, công an viên do được nhà bác tôi “nhờ cậy” nên khi hỏi cung đã có nhiều tình huống không công bằng chấp chính, dẫn dắt hòng bắt nhà tôi phải nhận tội mà chúng tôi không làm. Họ còn bắt chồng tôi ký tên vào nhiều giấy tờ như thể chồng tôi là tội phạm.Anh con rể nhà bác tôi ( ông L) còn bóng gió nói đe dọa chồng tôi là : “Nhà anh ấy có quyền, có tiền, có quan hệ…nếu chúng tôi không nhận tội, bồi thường cho bác thì anh ấy sẽ đưa bác tôi đi giám định sức khỏe làm sao để cho bác ấy mất thật nhiều % vì anh ấy có tiền để quan hệ. Mặt khác gia đình bác còn tìm những người làm chứng có thể gây bất lợi cho chồng tôi nữa.

Xin luật sư cho tôi biết, tình huống xấu nhất có thể xảy ra với chồng của tôi và bố tôi là gì ?

Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ Luật Hình Sự

Trân trọng cám ơn !

Luật sư tư vấn:

Theo như bạn trình bày thì chồng của bạn tức là Đ không hề có hành vi đạp vào bụng ông L, vì vậy bạn không cần lo lắng về việc gia đình ông L kiện chồng bạn. Bạn trình bày về việc công an viên xã bạn bắt chồng bạn ký và các giấy tờ, tuy nhiên bạn không nói rõ đó là giấy tờ gì, nếu các giấy tờ mà công an viên bắt bạn ký là sai sự thật thì các công an viên đó đã vi phạm quy định của pháp luật.

Trường hợp của ông T.

Thứ nhất, theo như lời trình bày của bạn, ông T và ông N xảy ra cãi vả rồi đánh nhau, như vậy ông T sẽ bị xử phạt hành chính về việc vi phạm quy định về trật tự công cộng. Điểm a, khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015

b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;

h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.”

Như vậy việc ông T đánh nhau sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Xem thêm: Hướng dẫn về tội cố ý gây thương tích theo Bộ luật hình sự năm 2015

Thứ hai, hành vi đánh nhau của ông T có thể xem xét tội vô ý gây thương tích theo Điều 108 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung 2009.

“Điều 108. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Theo như bạn trình bày, việc húc tay vào bụng ông L của ông T là vô ý như vậy hành vi của ông T có thể bị xác định là tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tai Điều 108 Bộ luật hình sự.

Bộ luật hình sự nếu tỉ lệ thương tật của ông L do ông ông T gây ra là trên 31% . Như vậy ông T có thể bị truy cứu hình sự về tội này, và có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Thứ ba, hành vi đánh nhau gây thương tích có thể xem xét tới trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định tại “Bộ luật dân sự 2015”. Điều 604 quy định:

“Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Xem thêm: Phòng vệ chính đáng theo Điều 22 Bộ luật hình sự năm 2015

1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.

Điều 616. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

Trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi

Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.”

Theo quy định tại Điều 616 và Điều 617 “Bộ luật dân sự 2015”, có thể thấy, trông trường hợp này, việc đánh nhau gây thương tích giữa ông T, ông L, ông N đều có lỗi của các bên. Do vậy, trong trường hợp này, ông T chỉ phải bồi thường thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.

3. Xử phạt hành chính và bồi thường thiệt hại đối với hành vi đánh nhau

Tóm tắt câu hỏi:

Xem thêm: Tội vu khống người khác theo Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015

Xin luật sư tư vấn giúp sự việc như sau: Ông Hiếm và ông Hoạt là 2 ông cháu họ gần.Nhà cạnh nhau.Vợ ông Hiếm trồng mía sang phần đất của ông Hoạt ,lúc đó con trai ông Hoạt có nói đây là đất nhà cháu bà đừng trồng vào.Lúc đó ông Hiếm say rượu đi từ nhà ra nói đấy là đất của ông .Con ông Hoạt chạy ra đồng gọi ông Hoạt về.Hai ông lời qua tiếng lại ,rồi ông Hiếm bất ngờ đấm vào mặt ông Hoạt,trong lúc giằng co ông Hoạt lấy khúc mía đánh vào gáy ông Hiếm.Sau đó ông Hiếm được người nhà thuê taxi đưa lên huyện cách nhà 60km khám tại phòng khám tư rồi trở về nhà trong ngày. 20 ngày sau ông Hiếm làm đơn gửi lên công an xã kiện ông Hoạt về hành vi đánh người.Công an xã triệu tập ông Hoạt lên giải quyết,tại đây CA xã ra quyết định xử phạt hành chính về hành vi đánh nhau giữa 2 ông, môu4 người bị phạt 800.000 đồng.Riêng ông Hoạt phải bổi thường cho ông Hiếm 20 ngày công lao động là 80.000/ngày.Do trong đơn kiện ông Hiếm viết phải nghĩ dưỡng thương 20 ngày.Ông Hoạt do trình độ nhận thức thấp cộng với sự sợ hãi đã kí và quýêt định xử phạt. Người nhà ông Hoạt bức xúc cho rằng CA xã không xác minh rõ nguyên nhân sự việc,do ban đầu nhà ông Hiếm trồng cây lấn đất,ông Hiếm say rượu và ra tay trước và ông Hoạt cũng bị thương vùng mắt.Ông Hiếm khám tư nhân chứ không khám trong bệnh viện nhà nước nên không có bệnh án làm căn cứ.Nên gia đình ông Hoạt không chịu nộp tiền bồi thường. Sau đó 1 tuần ông Hoạt lại nhận được thông báo của công an xã về việc bồi thường cho ông Hiếm những khoản sau: 1.Tiền taxi 2 chiều đi khám 1.200.000 2.Tiền chụp citi 800.000 3.Tiền ngày công lao động 20 ngày = 1.600.000 4.Tiền phạt 800.000 Trên đây là toàn bộ sự việc ,kính mong quí luật sư tư vấn giúp.Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.?

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về việc công an xã ra quyết định xử phạt hành chính về hành vi đánh nhau giữa 2 ông.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;

h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.”

Theo điểm a tại quy định trên thì vì hai ông đã có hành vi đánh nhau, đã vi phạm hành vi quy định về trật tự công cộng, do đó, hai ông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trên với mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Thứ hai, về việc bồi thường cho ông Hiếm.

Đầu tiên, về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì tại Điều 604 “Bộ luật dân sự 2015” có quy định:

“Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”

Theo đó, trong trường này của bạn, mặc dù ông Hoạt không cố tình dùng khúc mía đánh vào gáy ông Hiếm, tuy nhiên chính hành động dùng khúc mía đánh vào gáy ông Hiếm đó lại là hành vi vô ý xâm phạm đến sức khỏe của ông Hiếm. Do đó, trong trường hợp này đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại giữa ông Hoạt và ông Hiếm.

Điều 605 Bộ luật dân sự quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

“Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

Theo đó, khi phát sinh trách nhiệm bồi thường, các bên cần phải tiến hành thỏa thuận bồi thường kịp thời. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, hai bên đã không tự thỏa thuận với nhau nên ông Hiếm đã gửi đơn đến cơ quan Công an xã. Về xác định thiệt hại và mức bồi thường thì hiện nay, Điều 609 “Bộ luật dân sự 2015” có quy định như sau:

Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí h lý cho viợpệc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; …

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; …

2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”

Trong trường hợp này, do đã có phát sinh thiệt hại về sức khỏe trên thực tế đối với ông Hiếm, do đó, ông Hoạt phải tiến hành bồi thường cho ông Hiếm với các khoản bồi thường theo quy định trên của pháp luật. Bạn có thể căn cứ vào mức giá và thị trường ở địa phương bạn để xác định các mức bồi thường hợp lí.

Bên cạnh đó, trong trường hợp này, như bạn có nói do ban đầu nhà ông Hiếm trồng cây lấn đất, ông Hiếm say rượu và ra tay trước và ông Hoạt cũng bị thương vùng mắt, do đó, hai bên nên thỏa thuận với nhau và đưa ra mức bồi thường phù hợp nhất dựa trên yếu tố lỗi của các bên. Xác định lỗi căn cứ theo quy định tại Điều 617 “Bộ luật dân sự 2015”.

“Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi

Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường”.

Như vậy, trong quá trình giải quyết sẽ dựa trên tinh thần thỏa thuận của hai bên, chi phí phát sinh hợp lý. Việc bồi thường không thỏa thuận được, một trong hai bên sẽ khởi kiện ra Tòa án để được giải quyết và bồi thường theo bản án, không theo yêu cầu từ bên phía công an.

4. Xử phạt về hành vi đánh nhau tại nơi công cộng

Tóm tắt câu hỏi:

Em tôi có gây gỗ chửi bới (chửi thề) một người và định dùng tay đánh người đó nhưng không trúng và người đó không hề bị một thương tích nào. Vậy em tôi bị xử phạt về hành vi xâm hại sức khỏe người khác theo điểm e khoản 3 Điều 5 nghị định 167 năm 2013 là có đúng không? Xin luật sư giúp đỡ?

Luật sư tư vấn:

Gây rối trật tự công cộng là hành vi vi phạm quy tắc xử sự được đặt ra cho mỗi công dân ở nơi công cộng, xâm phạm tình trạng ổn định của sinh hoạt chung của xã hội. Là các hành vi xâm phạm đến con người, đến quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ hoặc xâm hại đến quyền sở hữu và diễn ra tại nơi công cộng.

Theo thông tin bạn cung cấp em bạn định dùng tay đánh người đó nhưng không trúng và người đó không hề bị một thương tích gì. Sau đó em ban bị xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi xâm hại sức khỏe của người khác. Cụ thể điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi xâm hại sức khỏe của người khác được quy định như sau:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;“

Xâm hại sức khỏe của người khác được hiểu là việc gây thương tích lên người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Ở đây em bạn dùng tay định đánh người đó tuy nhiên lại đánh không trúng người và người đó không hề bị một thương tích gì. Như vậy, thì không thể xử phạt em bạn về hành vi xâm hại sức khỏe của người khác được vì thực tế em bạn chưa hề xâm phạm tới thân thể của người kia và cũng chưa gây ra một thương tích gì cho người đó. Do đó, việc em bạn bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là sai quy định pháp luật. Bạn có thể khiếu nại tới cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu xem xét lại việc xử phạt theo đúng quy định pháp luật về hành vi thực tế của em bạn.

xu-phat-ve-hanh-vi-danh-nhau-tai-noi-cong-cong

Luật sư tư vấn xử phạt vi phạm hành chính do xúc phạm người khác: 1900.6568

Tuy nhiên, theo thông tin bạn trình bày thì em bạn có gây gỗ, chửi bới (chửi thề) một người và định dùng tay đánh người đó nhưng không trúng và người đó không hề bị một thương tích nào cả. Và em bạn bị xử phạt hành chính về hành vi xâm hại sức khỏe người khác theo quy định của nghị định 167/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp này, em bạn có hành vi gây gỗ chửi bới (chửi thề) người khác thì căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;…”

Theo đó, khi có những cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Trường hợp này em bạn đã có hành vi chửi bới người khác như chửi thề có thể được xem là có lời nói thô bạo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì em bạn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Related Posts

Bộ luật Hình sự năm 1999

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 15/1999/QH10 Hà Nội , ngày 21 tháng 12…

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại K 1 điều 46 Bộ luật hình sự

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại K 1 điều 46 Bộ luật hình sự Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại K…

Ví dụ về các loại tội phạm trong Bộ luật Hình sự

Contents1. Xử lý kỷ luật sa thải với hành vi cố ý gây thương tích2. Giải quyết trường hợp gây xô xát, đánh nhau3. Xử phạt hành…

Tội cố ý gây thương tích Bộ luật Hình sự quy định hình phạt như thế nào?

Tội cố ý gây thương tích theo Bộ Luật Hình sự là hành vi cố ý của một hay nhiều chủ thể xâm phạm đến sức khỏe…

Bài giảng Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Bài giảng Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 được biên soạn dưới dạng powerpoint, có hình ảnh minh họa phù hợp cho các…

Luật hình sự là gì?

Luật hình sự là một ngành luật có tầm ảnh hưởng quan trọng và nhận được rất nhiều sự quan tâm của mọi người dân. Hãy cùng…

Leave a Reply