Dòng Tiền Chiết Khấu ( Discounted Cash Flow Là Gì, Discounted Cash Flow

[ad_1]

DCF – Discounted Cash Flows là một cách thức để đánh giá mức độ hấp dẫn của một cơ hội đầu tư. Các nhà phân tích thường dùng phương thức này để quy dòng tiền tương lai của một dự án cụ thể về giá trị hiện tại từ đó đánh giá được mức độ khả thi của một dự án đầu tư. Nếu như dòng tiền tương lai sau khi qua chiết khấu có giá trị lớn hơn chi phí đầu tư hiện tại của dự án thì đây có thể sẽ là một cơ hội đầu tư tốt.

Có rất nhiều biến số ẩn chứa trong việcphân tích dòng tiềnvà dòng tiền chiết khấu. Tuy việc tính toán DCF là rất phức tạp song mục đích của việc phân tích DCF chỉ nhằm đánh giá lượng tiền mà nhà đầu tư có thể thu được từ một hoạt động đầu tư và từ đó điều chỉnh giá trị của tiền tệ theo thời gian.

Bạn đang xem: Discounted cash flow là gì

Việc ứng dụng DCF mang lại nhiều tiện ích, tuy nhiên nó cũng có những sai sót nhất định. DCF chỉ đơn thuần là một công cụ tính toán, vì vậy không thể tránh được những sai lệch. Một sự thay đổi nhỏ trong yếu tố đầu vào có thể dẫn tới thay đổi lớn về trị giá của một công ty. Người ta thường cố gắng điều chỉnh dòng tiền đạt được một hạn mức nhất định.

Mọi người thường không hiểu được vì sao các nhà phân tích chứng khoán lại có thể định giá một công ty tương đối giống nhau hay tại sao mà mức giá họ dự đoán lại khác nhau nhiều đến thế. Câu trả lời đơn giản nằm ở chỗ họ sử dụng phương thức DCF như thế nào? Tuy nhiên nếu bạn là nhà đầu tư bạn không nhất thiết phải dựa trên nhận định của các chuyên gia phân tích. Bằng việc so sánh đối chiếu, sử dụng đúng công cụ, chính bạn cũng có thể định giá một công ty bằng phương pháp DCF. Nói một cách đơn giản thì phương pháp DCF nhằm tìm ra giá trị hiện tại của công ty dựa trên việc phân tích lượngtiềnmà công ty đó có khả năng tạo ra trong tương lai.

Tìm hiểu cách thức sử dụng phương pháp DCF

Mô hình chiết khấu dòng tiền (DCF- Discounted Cash Flows Model):

Mô hình chiết khấu dòng tiền DCF được xây dựng dựa trên nền tảng của khái niệm giá trị theo thời gian của tiền và quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. Mô hình có thể biểu diễn dưới dạng biểu thức toán học như sau:

*

Trong đó CFt là dòng tiền kỳ vọng sẽ có được trong tương lai, r là lãi suất chiết khấu dùng để chiết khấu dòng tiền về giá trị hiện tại, và n là số kỳ hạn.

DCF gồm 3 phương pháp chiết khấu:

DDM (Dividend discount model): dòng tiền là cổ tức FCFE (Free cash flow to equity): dòng tiền là FCFE – dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu FCFF (Free cash flow to firm): dòng tiền là FCFF – dòng tiền tự do của công ty.

Yếu tố đầu vào của mô hình:

Dòng tiền trong tương lai (CFs); lãi suất chiết khấu (r); thời gian (n)

Lãi suất chiết khấu:

Sử dụng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (ke) khi dòng tiền trong tương lai là cổ tức (phương pháp DDMChiết khấu dòng cổ tức) hoặc dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu (phương pháp FCFE) . Sử dụng WACC khi dòng tiền trong tương lai là dòng tiền tự do của công ty (FCFF)

Mô hình DCF được ứng dụng rộng rãi trong nhiều quyết định tài chính doanh nghiệp, đặcbiệt là quyết định đầu tư, cụ thể như:

Định giá tài sản, bao gồm tài sản cố định hữu hình tài sản tài chính để ra quyết địnhnêm mua hay bán nó.Phân tích, đánh giá và ra quyết định đầu tư vào dự án.Phân tính, đánh giá và quyết định nên mua hay thuê tài sản cố định.

Để ứng dụng mô hình DCF, các giám đốc tài chính cần chú ý thực hiện các bước sau đây:

– Ước lượng chính xác dòng tiền qua cá kỳ từ 0 đến n .

Xem thêm: Quả La Hán Có Tác Dụng Gì, Mua Ở Đâu? Giá Tiền Và Cách Sử Dụng Hiệu Quả

– Ước lượng chính xác tỷ suất chiết khấu r dùng để làm cơ sở xác định giá trị hiện tại của dòng tiền ở thời điểm 0.

-Tính PVGiá trị hiện tại hoặc NPVGiá trị hiện tại thuần (Net Present Value – NPV)

– Ra quyết định dựa vào kết quả PV hoặc NPV vừa xác định.

Trong mô hình tài chính và phân tích DCF, loại dòng tiền được sử dụng phổ biến nhất là Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay (Unlevered Free Cash Flow), và còn gọi là Dòng tiền tự do cho Công ty (Free Cash Flow to the Firm). Về mặt bản chất, sở dĩ có khái niệm không sử dụng vốn vay không phải vì công ty không sử dụng vốn vay, thực tế là công ty có sử dụng, ở đây cần hiểu không sử dụng nghĩa là dòng tiền này là dòng tiền chưa tính đến việc đi vay nợ hay nghĩa là trước khi phải thanh toán nghĩa vụ nợ. Nó chính là dòng tiền có sẵn cho việc thanh toán cho nghĩa vụ với người cho vay và cổ đông.

Thế nào là Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay (Unlevered Free Cash Flow or Free Cash Flow to the Firm)?

Dòng tiền tự do FCF (Free Cash Flow) đơn giản là tiền mặt được tạo ra bởi doanh nghiệp mà sẵn sàng phân phối cho các nhà đầu tư hoặc tái đầu tư vào kinh doanh. Khái niệm Dòng tiền tự do FCF được sử dụng bởi vì nó đại diện cho giá trị kinh tế, trong khi các khái niệm kế toán như Thu nhập ròng (Net Income) thì không. Tiền là cái nhà đầu tư thực sự muốn cuối cùng, chứ không phải lợi nhuận kế toán. Bởi lẽ, một công ty có thể có Thu nhập ròng dương nhưng Dòng tiền âm.

Công thức thể hiện Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay là:

Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay = (thu nhập trước lãi, thuế và khấu hao) – (chi đầu tư) – (chi phí vốn lưu động) – (thuế)

Unlevered free cash flow = EBITDA – Capital Expenditures – increases in non-cash working capital – Tax

Ý nghĩa của Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay là nó cho biết công ty có sẵn bao nhiêu tiền mặt để thanh toán chi phí hoạt động, trước khi phải trả các nghĩa vụ tài chính. Thông thường, dòng tiền này càng cao thì càng tốt.

Bạn sẽ rất có lợi nếu sử dụng thành thạo mô hình phân tích DCF. Đối với những nhà đầu tư mới gia nhập sân chơi đây là công cụ để kiểm tra lại mức giá trên các bản báo cáo của người môi giới chứng khoán. Các phân tích DCF yêu cầu phải tính đến các nhân tố ảnh hưởng đến công ty như tốc độ tăng doanh thu trong tương lai, lợi nhuận biên…

Ngoài ra cũng cần tính toán tỉ lệ chiết khấu, nhân tố phụ thuộc nhiều vào tỉ lệ lãi suất phi rủi ro, chi phí huy động vốn, và các rủi ro đối với cổ phiếu của công ty.Tất cả các nhân tố này sẽ cho bạn những nhận định đúng đắn về các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu, và điều đó có nghĩa là bạn có thể tin tưởng răng mình đã trả đúng giá cho mỗi cổ phiếu mua về.

[ad_2]

Related Posts

Ban tổ chức tiếng Anh là gì – Tổ chức tiếng Anh là gì

[ad_1] ContentsTìm hiểu cách thức sử dụng phương pháp DCFRelated posts:Ban tổ chức tiếng Anh là gì – Tổ chức tiếng Anh là gì – Từ vựng…

Bảo hiểm xã hội tiếng anh là gì

[ad_1] ContentsTìm hiểu cách thức sử dụng phương pháp DCFRelated posts:Bảo hiểm xã hội tiếng Anh là gì – Sổ bảo hiểm xã hội tiếng Anh Bảo…

Cộng trừ nhân chia tiếng Anh

[ad_1] Trong chương này mình sẽ trình bày cách đọc và viết Bốn phép toán cơ bản trong tiếng Anh. Đó là các phép toán cộng, trừ,…

Nhân viên kinh doanh tiếng Anh là gì

[ad_1] ContentsTìm hiểu cách thức sử dụng phương pháp DCFRelated posts:Nhân viên kinh doanh tiếng Anh là gì – Chuyên viên kinh doanh tiếng anh Nhân viên…

Trái cóc tiếng Anh là gì

[ad_1] Trong giao tiếp hằng ngày, chúng ta cần sử dụng rất nhiều từ khác nhau để cuộc giao tiếp trở nên thuận tiện hơn. Điều này…

Hẻm tiếng Anh là gì – Ngõ hẻm tiếng anh là gì

[ad_1] ContentsTìm hiểu cách thức sử dụng phương pháp DCFRelated posts:Hẻm tiếng Anh là gì – Ngõ hẻm tiếng anh là gì – Đường hẻm tiếng anh…

Leave a Reply