Chế độ thai sản mới nhất 2021

[ad_1]

Chế độ thai sản là một trong những chế độ khi người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo đó người phụ nữ sẽ được nghỉ sinh con mà vẫn hưởng lương. Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực từ ngày 1/1/2016 với những quy định chi tiết hơn và có lợi hơn cho người lao động đặc biệt là đối với lao động nữ, ngoài ra còn áp dụng cả chế độ thai sản với người chồng khi vợ sinh con. Trong bài viết này AZLAW sẽ hướng dẫn và giải thích toàn bộ các vấn đề liên quan tới chế độ thai sản đối với lao động nữ gồm: Điều kiện hưởng chế độ thai sản, hồ sơ hưởng chế độ thai sản và các vấn đề xoay quanh về chế độ thai sản.

Điều kiện, thủ tục, mức hưởng chế độ thai sản
Điều kiện, thủ tục, mức hưởng chế độ thai sản

Cơ sở pháp lý về chế độ thai sản

  • Luật bảo hiểm xã hội số  58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
  • Căn cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng
    11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội
    về bảo hiểm xã hội bắt buộc
  • Thông tư 59/2015/TT-BLĐTB-XH quy định chi tiết
    và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
    buộc

Điều kiện hưởng chế độ thai sản với lao động nữ

Theo quy định tại điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người lao động như sau:

  • Đối với lao động nữ mang thai; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản: Đang trong thời gian đóng bảo hiểm xã hội
  • Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi (Riêng đối với lao động nữ sinh con mà phải nghỉ nghỉ theo chỉ định cần đóng trên 12 tháng bảo hiểm và trong vòng 12 tháng trước khi sinh con phải đóng bảo hiểm đủ 3 tháng trở lên)

Cách tính 12 tháng trước khi sinh để hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại điều 9 thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính thời gian hưởng chế độ thai sản và ví dụ như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Mức hưởng, cách tính chế độ thai sản đối với lao động nữ

Chế độ thai sản khi khám thai

Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai không kể nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng tuần

Chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần

Hưởng chế độ thai sản khi sinh con

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Ví dụ: Chế độ thai sản khi sinh đôi thì người mẹ sẽ được nghỉ việc là 7 tháng, sinh ba là 8 tháng

Nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04
tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được
nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này
không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

Chế độ trợ cấp 1 lần bổ sung: 2 tháng lương cơ sở/mỗi con. Hiện nay lương cơ sở theo nghị định 38/2019/NĐ-CP áp dụng từ 01/07/2019 là 1.490.000 VNĐ/tháng

Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

  •  Lao động
    nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai
    chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa
    trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá 6 tháng. Trong trường hợp
    kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản
    chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến
    khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
  •  Người mẹ
    nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi
    con đủ 06 tháng tuổi.

Chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Chế độ trợ cấp 1 lần bổ sung: 2 tháng lương cơ sở/mỗi con. Hiện nay lương cơ sở theo nghị định 38/2019/NĐ-CP áp dụng từ 01/07/2019 là 1.490.000 VNĐ/tháng

Mức hưởng chế độ thai sản

  • Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
  • Mức hưởng đối với lao động nữ khám thai và lao động nam tính theo tháng chia 24 ngày
  • Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng như trên, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và thực hiện các biện pháp tránh thai thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng
chế độ thai sản do sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý,
sau khi sinh con, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa
phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có
thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang
đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con

Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định khi có đủ các điều kiện sau:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định

Chế độ thai sản đối với nam giới, chồng có vợ sinh con

Điều kiện hưởng chế độ thai sản nam

Theo quy định tại điểm e khoản 1 điều 31 luật bảo hiểm xã hội lao động nam, người chồng có vợ sinh con được chế độ thai sản khi đang đóng bảo hiểm xã hội

Mức hưởng thai sản đối với nam

Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của chồng như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Chế độ thai sản cần giấy tờ gì là một trong những câu hỏi thường được thắc mắc rất nhiều. Khi sinh con, để được hưởng chế độ thai sản lao động nữ sẽ phải chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại điều 101 Luật BHXH để gửi đến cơ quan bảo hiểm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai
– Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
– Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Giải quyết hưởng chế độ thai sản

– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

– Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Một số câu hỏi thường gặp về chế độ thai sản

Mới đóng bảo hiểm 6 tháng có được hưởng chế độ thai sản không?

Theo quy định chỉ cần đóng đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh, do vậy đóng đủ 6 tháng và sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản

Đóng bảo hiểm gián đoạn có được hưởng chế độ thai sản không?

Nếu đáp ứng điều kiện của chế độ thai sản trong bài viết thì vẫn hưởng chế độ thai sản bình thường

Thụ tinh trong ống nghiệm có được hưởng thai sản?

Việc thụ tinh bằng phương pháp nào không ảnh hưởng tới chế độ thai sản, miễn là đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm thì vẫn có thể hưởng chế độ thai sản

Nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Trong thời gian nghỉ thai sản người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội nhưng vẫn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Chế độ thai sản được hưởng mấy lần

Chế độ thai sản tính theo số lần sinh con, do vậy nếu trong các lần sinh con mà người lao động đủ điều kiện theo hướng dẫn ở trên sẽ được hưởng số lần tương ứng

Chế độ thai sản đối với giáo viên trùng nghỉ hè

Công văn số  1125/NGCBQLGD-CSNGCB hướng dẫn giải quyết chế độ thai sản của GV trùng với thời gian nghỉ hè ngày 18/08/2017 thì giáo viên sẽ vừa được hưởng bảo hiểm thai sản là 6 tháng và thời gian nghỉ hè (tối đa 2 tháng tuỳ điều kiện từng trường)

Nghỉ việc trước sinh có được hưởng chế độ thai sản

Nghỉ việc trước sinh nếu đáp ứng đủ thời gian đóng bảo hiểm theo quy định thì vẫn được hưởng chế độ thai sản bình thường

[ad_2]

Related Posts

Kê khai hóa đơn bỏ sót, thay thế, điều chỉnh

[ad_1] Kê khai thuế đối với các trường hợp bổ sót hóa đơn, hóa đơn thay thế, điều chỉnh như thế nào? Hướng dẫn kê khai hóa…

Quy định ghi nhãn sản phẩm mỹ phẩm

[ad_1] Nhãn của mỹ phẩm phải có những nội dung gì? Quy định về việc ghi nhãn mỹ phẩm như thế nào? Các yêu cầu đối với…

Phân biệt các loại hóa đơn điện tử

[ad_1] Hoá đơn điện tử có những loại nào? Các loại hoá đơn điện tử hiện nay? Theo quy định tại nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn…

Quy định về thời điểm lập hoá đơn

[ad_1] Thời điểm xuất, lập hoá đơn bán hàng hoá dịch vụ là khi nào? Nguyên tắc xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ theo…

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ dùng khi nào?

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ dùng khi nào?

[ad_1] Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là chứng từ kèm theo hàng hóa làm căn cứ lưu thông trên thị trường khi doanh nghiệp…

Giấy tờ khi vận chuyển hàng hoá đi đường

[ad_1] Khi vận chuyển hàng hoá đi đường cần chứng từ gì? Các giấy tờ cần thiết khi doanh nghiệp vận chuyển hàng hoá? Điều chuyển hàng…

Leave a Reply